NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TÁI SINH IN VITRO CÂY HỒ TIÊU (PIPER NIGRUM L.)

Authors

  • Trương Thị Bích Phượng Bộ môn Sinh học Ứng dụng - Khoa Sinh học - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
  • Nguyễn Đức Tuấn Trường Đại học Khoa học
  • Hồ Thị Cẩm Giang Bảo tàng thiên nhiên duyên hải miền Trung

Abstract

Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là loại cây trồng lâu năm, thân hóa gỗ. hạt hồ tiêu có giá trị để làm gia vị rất phổ biến trên thế giới. Hồ tiêu được nhân giống bằng phương pháp giâm hom, Phương pháp này có hạn chế là tốn nhiều thời gian, cây con khó đồng nhất về hình thái và di truyền. Nhân giống vô tính thông qua phương pháp nuôi cấy mô được xem là phương pháp thay thế tốt hơn cho phương pháp nhân giống truyền thống để tạo ra lượng cây con lớn và đồng nhất về mặt di truyền, làm tiền đề để tạo giống sạch bệnh virus trên hồ tiêu. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu hệ thống tái sinh in vitro cây hồ tiêu. Môi trường MS (Murashige, Skoog 1962) bổ sung 1 mg/l BAP cho khả năng tái sinh chồi tốt nhất đạt 2,33 chồi/đoạn thân tự nhiên sau 8 tuần nuôi cấy. Môi trường MS bổ sung BAP (4-5 mg/l) kết hợp IBA (0,5-1 mg/l) và KIN 0,5 mg/l cho hiệu quả tái sinh chồi từ callus. Khả năng tái sinh chồi của callus có nguồn gốc từ hạt là lớn nhất. Trên môi trường MS bổ sung BAP 4 mg/l kết hơp IBA 0,5 mg/l và KIN 0,5 mg/l, callus từ hạt cảm ứng tạo chồi tốt nhất đạt 6,67 chồi/mẫu. Các chồi hồ tiêu in vitro tái sinh từ callus của các dòng hồ tiêu được kiểm tra bằng kỹ thuật PCR. Kết quả kiểm tra sự có mặt của virus PYMoV cho thấy chồi in vitro tạo thành từ tất cả các mẫu vật đều có sự xuất hiện của virus PYMoV, ngoại trừ chồi in vitro tái sinh từ callus có nguồn gốc từ hạt.

References

Abbasi B.H., Ahmad N., Fazal H., Mahmood T. Conventional and modern propagation techniques in Piper nigrum Journal of Medicinal Plants Research. 4(1). (2010). 7-12.

Bhat A.I., Siju S. Development of a single-tube multiplex RT–PCR for the simultaneous detection of Cucumber mosaic virus and Piper yellow mottle virus associated with stunt disease of black pepper. Curent Science. 93(7). (2007). 973-976.

Đinh Xuân Đức. Bài giảng Cây đặc sản vùng. Trường Đại học Nông Lâm Huế. 2009.

Hussain A., Naz S., Nazir H., Shinwari Z.K. Tissue culture of black pepper (Piper nigrum L.) in Pakistan. Pak J Bot. 43(2). (2011). 1069-1078.

Nguyễn Thị Kim Linh, Nguyễn Hữu Định, Lê Đình Đôn, Trần Thị Dung. Nhân giống tiêu (Piper nigrum L.) sạch bệnh virus bằng phương pháp nuôi cấy mô. Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, 3, (2006), 13-18.

Nguyễn Thị Thanh, Võ Phan Mi Sa, Lê Tấn Đức, Nguyễn Hữu Hồ. Xây dựng hệ thống tái sinh in vitro cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) và ứng dụng trong chuyền nạp gen tạo protein lectin kháng côn trùng. Hội nghị Khoa học và Công nghệ, Viện Sinh học Nhiệt đới Tp Hồ Chí Minh. (2007).

Silva P.P.D., Jones P., Shaw M.W. Identification and transmission of Piper yellow mottle virus and Cucumber mosaic virusinfecting black pepper (Piper nigrum) in Sri Lanka. Plant Pathology. 51, (2002), 537-545.

Đoàn Thị Ái Thuyền, Thái Xuân Du, Đỗ Đăng Giáp. Bước đầu nghiên cứu nhân giống in vitro một số giống hồ tiêu sạch virus (Piper nigrum L.). Tạp chí sinh học. 27(3), (2005), 39-45.

Published

2014-07-13