KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ BƯỚM (LEPIDOPTERA, RHOPALOCERA) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NA HANG VÀ HANG KIA-PÀ CÒ

Authors

  • Vũ Văn Liên Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST

Abstract

Khảo sát bướm Khu Bảo tồn Thiên nhiên Na Hang và Hang Kia-Pà Cò được thực hiện vào tháng 6 năm 2013 ở các sinh cảnh khác nhau, từ rừng tự nhiên, rừng thứ sinh, cây bụi, bãi cỏ đến đất canh tác nông-lâm nghiệp. Khu Bảo tồn Thiên nhiên Na Hang, khảo sát được tiến hành ở độ cao 200-500m. Khu bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò, khảo sát chính ở độ cao 700-1200m. Thành phần loài bướm ở Na Hang và Hang Kia-Pà Cò được so sánh với thành phần loài bướm ở các khu vực miền bắc Việt Nam (khảo sát trong tháng 6) là Ba Vì, Xuân Sơn và Phia Oắc. Kết quả xác định 137 loài bướm; trong đó, Na Hang ghi nhận 118 loài, Hang Kia-Pà Cò ghi nhận 74 loài. Ba loài có trong Sách đỏ Việt Nam là Troides aeacus, T. helena, Byasa crassipes. Hai loài Troides còn có Danh lục của CITES. Thành phần loài và sự phong phú của các loài bướm ở Na Hang cao hơn so với ở Hang Kia-Pà Cò (27,97% loài phổ biến ở Na Hang so với 5,40% loài phổ biến ở Hang Kia-Pà Cò). Phần lớn các loài bướm ở Hang Kia-Pà Cò hiếm gặp (44,6% tổng số loài). Mức độ tương đồng về thành phần loài bướm ở hai khu vực là 51%. Thành phần loài bướm ở Hang Kia-Pà Cò khá giống với thành phần loài bướm ở Ba Vì (56,1%). Thành phần loài bướm ở Na Hang khá giống với ở Xuân Sơn (52,3%). Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò tuy có thành phần và mức độ phong phú của các loài thấp hơn so với ở Na Hang, KBTTN Hang Kia-Pà Cò có nhiều loài có giá trị bảo tồn điển hình là Troides aeacus, Byasa crassipes.

References

. Bộ Khoa học và Công nghệ – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam, Phần 1. Động vật, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, (2007), 501-502.

. Vũ Văn Liên, Tạ Huy Thịnh, Độ tương đồng về thành phần loài bướm ở một số khu vực và danh sách bổ sung các loài bướm mới ở Việt Nam, Hội nghị sinh thái học toàn quốc lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, (2005), 144-149.

. Vũ Văn Liên, Trần Thị Thanh Bình, Thành phần loài bướm ở ba khu rừng đặc dụng Phia Oắc, Xuân Sơn và Ba Vì, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế 79, (2013), 33-43.

. Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Phạm Hồng Thái, Tính đa dạng của côn trùng ở một số Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam, Tạp chí Sinh học 26, (2004), 1-12.

. Chou L., Monographia Rhopalocerum Sinensium, Vol. 1-2, Henan Science and Technology Press, Henan, China, 1994.

. Collins N.M., Morris M.G., Threatened Swallowtail Butterflies of the world, Gland, Cambridge, IUCN, 1985.

. Dubois E., Vitalis de Salvaza R., Essai d’un traite d’entomologie indochinoise, Hanoi, 1919.

. D’Abrera B, Butterflies of the Oriental Region, Vol. 1-3, Hill House, Melbourne, 1982-1986.

. Metaye R., Contribution a l’etude des lepidopteres du Vietnam (Rhopalocera), Khoa- Hoc Dai-Hoc Duong Saigon. Annals of the Faculty of science, University of Saigon, (1957), 69-106.

. Monastyrskii A.L., Butterflies of Vietnam, Nymphalidae: Satyrinae.,Vol. 1, Cartographic Publishing House, Hanoi, Vietnam, 2005.

. Monastyrskii A.L., Butterflies of Vietnam, Papilionidae, Vol. 2, Cartographic Publishing House, Hanoi, Vietnam, 2007.

. Monastyrskii A.L., Butterflies of Vietnam, Nymphalidae: Danainae, Amathusiinae, Vol.3, Cartographic Publishing House, Hanoi, Vietnam, 2011.

. Monastyrskii A.L., Devyatkin A.L., A system list of butterflies of Vietnam. Thong Nhat Publishing House, Ho Chi Minh City, 2003.

. Osada S., Uemura Y., Uehara J., An illustrated checklist of the butterflies of Laos P.D.R. Tokyo, Japan, 1999.

. Primer-E Ltd., Primer 5 for Windows. Version 5.2.4., 2001.

. http://yutaka.it-n.jp. Truy cập tháng 3 năm 2014.

Published

2015-06-14

Issue

Section

Khoa học Trái đất và Môi trường