XÁC ĐỊNH TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ SINH HỌC ASPT VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ LÝ HÓA MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HƯƠNG CHẢY QUA THÀNH PHỐ HUẾ BẰNG PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY

Authors

  • Hoàng Đình Trung Trường Đại học Khoa học

Abstract

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành xác định mối tương quan giữa chỉ số sinh học ASPT với các thông số thủy lý hóa DO, BOD5 và COD của môi trường nước sông Hương chảy qua địa phận thành phố Huế (từ tháng 3/2013 đến tháng 11/2013) nhằm khẳng định tính khả thi trong việc sử dụng chỉ số sinh học ASPT và hệ thống tính điểm BMWPViet để đánh giá chất lượng nước mặt. Nghiên cứu cho thấy ở sông Hương chỉ số ASPT và các thông số DO, BOD5 và COD đều tồn tại mối tương quan tuyến tính. Các hệ số tương quan và hệ số hồi quy đều tồn tại với với mức ý nghĩa 5%. Tương quan giữa ASPT với DO là tương quan dương, còn tương quan giữa ASPT với BOD5 hoặc COD là tương quan âm. Kết quả cho thấy chất lượng nước sông Hương có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ từ mức bẩn vừa (α - Mesosaprobe) đến mức bẩn ít, chất lượng nước có xu thế giảm từ trung lưu về hạ lưu. Đa số các thông số hóa học nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn chất lượng nước mặt cột A và cột B (QCVN08:2008/BTNMT. Kết quả này phù hợp với việc đánh giá chất lượng nước mặt thông qua phân tích các chỉ tiêu hoá học. Giá trị chỉ số sinh học dao động từ 4,2 điểm – 7,5 điểm.

References

. Lê Thu Hà, Xác định tương quan giữa chỉ số ASPT với một số thông số thủy lý hóa của môi trường nước bằng phân tích tương quan và hồi quy. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống (2005), tr. 590 – 593

. Köhler, F. et al., Exploring a largely unknown fauna: on the diversity of pachychilid freshwater gastropods in Vietnam (Caenogastropoda: Cerithioidea). Mollus. Molluscan Research Vol. 29, No. 3, pp, (2009), 121-146.

. Kristyanto A. I. A. and Kusjantono H. A., Preliminary study of the use of BBI to assess the water quality of the river Ledok, Indonesia. Conservation and management of Tropical inlan waters: Problems, Solutions and Prospects, Hong Kong, 1991.

. Chu Văn Mẫn, Ứng dụng tin học trong sinh học. Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 262 trang, 2001.

. Mustow S. E, Aquatic macroinvertebrates and environmental quality of rivers in Northern Thailand. Unpublished PhD thesis, University of London, 1997.

. Qi S., Water quality assessment by using benthic macroinvertebrates in the Zhujiang Delta China. Conservation and management of Tropical inland waters: Problems, Solutions and Prospects, Hong Kong, 1991.

. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 573 tr, 1980.

. Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải, Động vật chí Việt Nam, Tập 5. Giáp xác nước ngọt. Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2001.

. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Họ ốc nước ngọt Pachychilidae Troschel, 1857 (Gastropoda – Prosobranchia – Cerithioidea) ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học 29(2), (2007), Tr. 1-8.

. Tiêu chuẩn Việt Nam, Tuyển tập 31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2002.

. Hoàng Đình Trung, Xác định tương quan giữa chỉ số sinh học EPT và một số thông số thủy lí hóa môi trường nước vùng Bạch Mã - Hải Vân bằng phân tích tương quan và hồi quy. Tạp chí Khoa học và công nghệ, Tập: 3C, Số 50, (2012), Tr. 452 -459.

. Hoàng Đình Trung, Mai Phú Quý, Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên Huế bằng chỉ số sinh học EPT. Hội nghị Côn trùng học quốc gia lần thứ 8, (2014), Tr. 698 – 705.

Published

2015-07-09

Issue

Section

Khoa học Trái đất và Môi trường