2024-03-29T01:41:32Z
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/oai
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/29
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Giá trị kiến trúc của các kiốt kiểu Pháp ở phố cổ Bao Vinh - tỉnh Thừa Thiên Huế
Anh, Trần Tuấn
Sự đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ và đe doạ đến sự biến mất của các nhận dạng văn hoá, trong đó kiến trúc truyền thống địa phương là một trong những di sản văn hoá nổi bật. Nghiên cứu này nhằm cung cấp những giá trị kiến trúc nổi bật của một trong những thể loại kiến trúc truyền thống độc đáo nhất ở Huế, các kiốt được xây dựng trong thời kỳ Pháp thuộc (1858-1954). Sự kết hợp hài hoà giữa kiến trúc truyền thống Huế với kiến trúc ảnh hưởng Pháp, sự giao thoa văn hoá đặc sắc Việt – Pháp trong kiến trúc của các kiốt này phải được xem như một trong những tài sản văn hoá của người Huế nói riêng và của người Việt nói chung.
Đại học Huế
2010-09-15
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/29
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/29/8
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/30
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ẢNH HƯỞNG CẤU TRÚC, VI CẤU TRÚC ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN, ĐIỆN MÔI CỦA HỆ GỐM (1-x)PMN - xPT
Dần, Võ Duy
Sáu, Nguyễn Văn
Tuấn, Nguyễn Duy Anh
Tổng hợp và nghiên cứu vật liệu gốm compozit từ vật liệu sắt điện chuyển pha nhòe Pb(Mg1/3 Nb2/3)O3 (PMN) và vật liệu sắt điện thông thường điển hình PbTiO3 (PT) trong những năm gần đây đã được các nhà khoa học vật liệu thế giới chú trọng. Bài này trình bày các kết quả nghiên cứu chế tạo và ảnh hưởng cấu trúc, vi cấu trúc đến tính chất điện, điện môi của hệ gốm (1-x)PMN - xPT (với x = 20; 25; 30 %wt). Kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu gốm có mật độ khá cao (D = 7,0 -7,25 g/cm3), độ dẫn điện rất bé (σ = 0,69.10-18 – 0,22.10-18 (Ω-1cm)), hằng số điện môi ở nhiệt độ phòng khá cao (ε/ε0 = 1145 – 1420), tổn hao điện môi tương đối nhỏ (tgd = 0,08 – 0,03). Ảnh hưởng nồng độ pha pyrochlor đến tính chất điện, điện môi của gốm cũng được bàn luận.
Đại học Huế
2010-09-15
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/30
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/31
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Phương pháp cải tiến kỹ thuật che giấu thông tin trong các tài liệu thẻ dựa trên kỹ thuật Steganography
Giang, Nguyễn Thị Hương
Linh, Nguyễn Xuân
Che giấu thông tin là công nghệ nhúng các thông tin bí mật vào những dữ liệu ngụy trang và làm cho các thông tin bí mật này trở thành “vô hình”. Ngày nay, các tài liệu thẻ như HTML, XML, XHTML và WML được biết đến như là định dạng chuẩn để lưu trữ các dữ liệu có cấu trúc cũng như để trình diễn dữ liệu trên các trình duyệt web. Chúng là những ngôn ngữ cơ sở cho việc trao đổi thông tin trên mạng Internet. Khác với các phương pháp che giấu thông tin trên dữ liệu hình ảnh hoặc âm thanh, hiện nay chỉ có một số ít phương pháp che giấu thông tin vào dữ liệu văn bản, đặc biệt trên các tài liệu thẻ. Hơn nữa, một trong những hạn chế của những phương pháp này là dễ dàng bị phát hiện nếu đối tượng tấn công biết được phương pháp được sử dụng để che giấu thông tin (stego-key). Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp cải tiến để nâng cao tính năng bảo mật của các phương pháp truyền thống thông qua việc sử dụng khái niệm khóa động (dynamic stego-key) để che giấu thông tin trong các tài liệu thẻ.
Đại học Huế
2010-09-15
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/31
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/32
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI VÀ SẮT ĐIỆN CỦA HỆ GỐM PZN-PZT PHA TẠP La
Giớ, Phan Đình
Tâm, Hoàng Thị Minh
Gốm 0.35Pb(Zn1/3Nb2/3)O3 - 0.65Pb(Zr0.47 Ti0.53)O3 pha tạp La đã được chế tạo theo phương pháp truyền thống kết hợp với phương pháp columbit. Ảnh hưởng của tạp La đến các tính chất điện môi và sắt điện của vật liệu đã được nghiên cứu. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng tạp La đã làm thay đổi tính chất điện môi và sắt điện của vật liệu. Với nồng độ La tăng hằng số điện môi tại nhiệt độ phòng gia tăng, giá trị cực đại của hằng số điện môi giảm đồng thời làm gia tăng độ nhòe của dịch chuyển pha sắt điện - thuận điện. Độ phân cực dư Pr gia tăng đạt giá trị cao nhất (22,3 mC/cm2) tại 1%mol La. Khi nồng độ La tăng trên 1% mol, do lượng pha pyrochlo tạo thành ngày càng nhiều dẫn đến làm giảm tính chất sắt điện của vật liệu.
Đại học Huế
2010-09-16
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/32
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/32/4
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/33
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
MỘT PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ TRUY VẤN CON TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU MỜ THEO CÁCH TIẾP CẬN ĐẠI SỐ GIA TỬ
Hào, Nguyễn Công
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu ngôn ngữ truy vấn con để thao tác dữ liệu trong mô hình cơ sở dữ liệu mờ theo cách tiếp cận đại số gia tử. Ngôn ngữ thao tác dữ liệu được đề xuất phù hợp với mô hình cơ sở dữ liệu mờ theo cách tiếp cận mới. Các phương pháp biến đổi truy vấn con thành truy vấn tương ứng cũng được đề xuất trong bài báo này.
Đại học Huế
2010-12-20
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/33
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/33/10
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/34
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ BUỒNG CỘNG HƯỞNG VÀ CHẤT MÀU LÊN ĐỘNG HỌC PHỔ CỦA LASER MÀU NANÔ-GIÂY BĂNG RỘNG
Hòa, Hoàng Hữu
Tiến trình phổ trong các bức xạ laser màu xung nanô-giây, băng rộng, hoạt động cao trên ngưỡng, ở trong chế độ laser dao động và không dao động đã được nghiên cứu bởi hệ phương trình tốc độ mở rộng cho các bước sóng. Các kết quả thu được trong cả hai chế độ laser dao động và không dao động đã chứng tỏ tốc độ quét phổ không chỉ phụ thuộc vào thông số của các phân tử màu mà còn phụ thuộc vào các thông số của buồng cộng huởng (BCH) laser. Tốc độ quét phổ trong bức xạ laser màu xung băng rộng có thể được điều khiển nhờ lựa chọn các thông số thích hợp.
Đại học Huế
2010-12-20
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/34
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/34/11
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/70
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Phương pháp đối sánh ontology cho bài toàn tích hợp doanh nghiệp
Hoàn, Nguyễn Mậu Quốc
Hạnh, Hoàng Hữu
Để con người hoặc máy móc có thể giao tiếp được với nhau thì cần một sự thống nhất chung về một tập khác khái niệm, được định nghĩa trong các ontology. Kể từ khi ra đời cho đến nay, cùng với sự phát triển của Web nghữ nghĩa, ngày càng có nhiều tổ chức cá nhân xây dựng các ontology cho chính các ứng dụng riêng lẽ của họ. Số lượng ontology ngày càng nhiều tạo nên sự phong phú về ngữ nghĩa nhưng cũng mang lại những khó khăn nhất định. Mặc dù các ontology được phát triển cho các ứng dụng khác nhau nhưng nó thường trùng lặp về thông tin và không dễ dàng để có thể kết hợp các ontology này vào một ứng dụng mới. Hơn thế nữa, những người sử dụng ontology hay bản thân các nhà xây dựng ontology lại không chỉ sử dụng ontology của chính họ mà còn muốn mở rộng hay tích hợp các ontology từ nhiều nguồn khác nhau. Nội dung bài báo nhằm tóm tắt lại một số kỹ thuật OM cơ bản, đưa ra ưu nhược điểm của mỗi kỹ thuật đồng thời đề xuất các cải tiến trong một số phương pháp OM.
Đại học Huế
2010-12-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/70
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/70/12
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/71
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Đánh giá chất lượng nước sông Bồ ở tỉnh Thừa Thiên Huế dựa vào chỉ số chất lượng nước (WQI)
Hợp, Nguyễn Văn
Thi, Phạm Nguyễn Anh
Hưng, Nguyễn Mạnh
Tờ, Thuỷ Châu
Cường, Nguyễn Minh
Các mẫu nước sông Bồ - một sông quan trọng thuộc hệ thống sông Hương ở tỉnh Thừa Thiên Huế - được lấy mỗi tháng một lần, từ tháng 2 đến tháng 7/2009, tại 5 trạm lựa chọn để phân tích các thông số chất lượng nước: nhiệt độ, pH, DO, EC, SS, BOD5, COD, NO3-, PO43-, tổng coliform (n = 9), một số kim loại độc (Cu, Pb, Cd, Zn). Với các thông số chất lượng nước đó và trên cơ sở nghiên cứu điều chỉnh mô hình WQI do Bharvaga đề xuất, đã xây dựng được mô hình WQI phù hợp để đánh giá chất lượng nước sông Bồ. Nói chung, sông Bồ có chất lượng nước khá tốt: 90% số liệu WQI thuộc mức I (rất tốt) và mức II (tốt). Chất lượng nước sông Bồ (đánh giá qua WQI) không khác nhau theo không gian với p > 0,05 nhưng khác nhau theo thời gian với p < 0,05. So sánh với chất lượng nước sông Hương từ tháng 2 đến tháng 5/2007, chất lượng nước sông Bồ tốt hơn và ít biến động theo không gian hơn. Cũng như sông Hương, lo ngại nhất về chất lượng nước sông Bồ là ô nhiễm vi khuẩn phân, độ đục tăng cao khi có mưa to (do rửa trôi và xói mòn từ vùng ven bờ) và nồng độ P-PO43- ở mức tiềm tàng gây phú dưỡng.
Đại học Huế
2010-12-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/71
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/71/13
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/71/14
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/72
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Phương pháp phát hiện dịch vụ Web ngữ nghĩa và ứng dụng trong cộng tác doanh nghiệp
Mười, Mai Văn
Hạnh, Hoàng Hữu
Tích hợp doanh nghiệp (Business to Business integration - B2Bi) là kết nối các chức năng kinh doanh của doanh nghiệp thường bị phân tán trên các hệ khác nhau nhằm thực thi một tiến trình nghiệp vụ nào đó. Các hệ thống chức năng này được mô tả dưới dạng các dịch vụ dựa trên các chuẩn biểu diễn ngữ nghĩa nên giúp cho quá trình phát hiện các chức năng liên quan đến cùng một lĩnh vực kinh doanh có sự chính xác hơn. Một trong những vấn đề quan trọng của quá trình tích hợp các doanh nghiệp ở mức thực thi của quy trình nghiệp vụ cộng tác là xây dựng các phương pháp phát hiện các dịch vụ Web (Web Services-WS) cùng mô tả về lĩnh vực kinh doanh có liên quan với nhau giữa các doanh nghiệp. Như vậy, mục tiêu của bài báo là xây dựng phương pháp phát hiện WS (Web Services Discovery) từ danh sách các dịch vụ Web quảng cáo mà tương đồng với WS mẫu với một ngưỡng α cho trước.
Đại học Huế
2010-12-29
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/72
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/72/15
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/73
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Nghiên cứu thích nghi bùn hoạt tính với môi trường có độ muối cao nhằm áp dụng xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
Ngân, Phan Thị Hồng
Phúc, Huỳnh Thị
Liệu, Phạm Khắc
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thích nghi bùn hoạt tính với môi trường có độ muối cao nhằm định hướng ứng dụng xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản. Hai dạng thí nghiệm thích nghi đã được tiến hành gồm thích nghi ở dạng mẻ và thích nghi trên bể xử lý dòng liên tục. Ở thí nghiệm dạng mẻ, bùn hoạt tính được cho tiếp xúc với các môi trường có độ muối khác nhau trong suốt thời gian thí nghiệm hoặc cho tiếp xúc với môi trường có độ muối tăng dần sau từng thời gian thí nghiệm. Tốc độ tiêu thụ oxy (OUR) được dùng để đánh giá hoạt tính. Kiểu thích nghi với môi trường có độ muối tăng dần cho kết quả tốt hơn, ở độ muối 15‰ OUR giảm 20% so với mẫu đối chứng; hiệu suất loại COD đạt khoảng 72%. Ở thí nghiệm dòng liên tục trên bể phản ứng có sục khí với lớp đệm ngập nước, khả năng thích nghi với môi trường có độ muối 15‰ đạt cao hơn thí nghiệm mẻ, với khả năng xử lý COD đạt 87,3%.
Đại học Huế
2010-12-29
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/73
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/73/16
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/75
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Tác động của biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế
Thám, Nguyễn
Sơn, Nguyễn Hoàng
Lưu vực sông Hương và tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi rất dễ bị ảnh hưởng và nhạy cảm với thiên tai và các tác động của biến đổi khí hậu. Những năm gần đây, tỉnh Thừa Thiên Huế và lưu vực sông Hương đã chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều trận thiên tai như bão lớn, mưa to, lũ lụt và hạn hán với cường độ và tần suất tăng lên đáng kể, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường ở hạ lưu, ảnh hưởng đến di sản thế giới, gây tổn thất về tài sản và cuộc sống của người dân.
Đại học Huế
2010-12-29
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/75
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/75/17
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/76
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Siêu đồ thị kết nối đối tượng – một cách tiếp cận trong tối ưu hoá câu truy vấn đối tượng lồng nhau
Thạnh, Lê Mạnh
Hùng, Hoàng Bảo
Trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, truy vấn đối tượng lồng được sử dụng khá thường xuyên. Các cấu trúc lồng được biểu diễn ở biểu thức điều kiện của truy vấn dưới hai dạng: các truy vấn con lồng hoặc biểu thức đường dẫn có chứa các kết nối ẩn là các tân từ lồng nhau trong mệnh đề where. Đối với truy vấn lồng, khi phân tích ước lượng chi phí của biểu thức đại số lồng nhau, thì việc định giá sẽ cho kết quả chi phí không hiệu quả. Vì vậy, phương pháp của chúng tôi đưa ra trong bài báo này là làm phẳng các truy vấn con trong các truy vấn có cấu trúc lồng nhau sử dụng siêu đồ thị kết nối đối tượng, phương pháp này sẽ làm tăng tính hiệu quả cho việc thực thi xử lý truy vấn trên cơ sở dữ liệu hướng đối tượng.
Đại học Huế
2010-12-29
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/76
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/76/18
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/77
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Đánh giá mức độ nguy cơ xói lở bờ sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế
Thắng, Bùi
Trên cơ sở đánh giá mức độ nguy cơ tổn thương môi trường bằng phương pháp so sánh cặp cho điểm và tính trọng số, đã khoanh được ba vùng có nguy cơ khác nhau là vùng có nguy cơ cao, vùng có nguy cơ trung bình và vùng có nguy cơ thấp. Vùng có nguy cơ xói lở cao bao gồm: Thôn La Khê đến Lăng Minh Mạng, khu vực Hương Thọ, thôn Long Hồ và thôn Xước Dũ Hương Hồ, thôn Dương Xuân Thủy Xuân, thôn Dương Phẩm Thủy Bằng, thôn Nguyệt Biều Thủy Biều. Vùng có nguy cơ xói lở trung bình gồm: Thôn Ngọc Hồ Hương Hồ, thôn Lương Quán Thủy Biều, Phú Mậu. Vùng có nguy cơ xói lở thấp phân bố rải rác từ Ngã ba Tuần đến phá Tam Giang gồm: Vạn Niên Thủy Xuân, Địa Linh Hương Vinh.
Đại học Huế
2010-12-29
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/77
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/77/19
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/78
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Một thuật toán định tuyến tối ưu tài nguyên trong mạng IP/WDM và ứng dụng trên tôpô mắt lưới
Tú, Võ Thanh
Bình, Lê Hữu
Tích hợp lưu lượng IP vào mạng quang WDM (Wavelength Division Multiplexing) là một xu thế của công nghệ mạng thế hệ kế tiếp, việc nghiên cứu các giao thức cho công nghệ tiên tiến này là điều cần thiết và cấp bách. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một thuật toán định tuyến tích hợp LFCR (Link Feasible Capacities Routing) trên mô hình đồ thị phân lớp để làm giảm xác suất yêu cầu thiết lập kết nối bị từ chối, đối với đa bước sóng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên mạng quang WDM.
Đại học Huế
2010-12-29
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/78
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/78/20
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/79
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật lý của gốm sắt điện Pb(Zr0,825Ti0,175)O3 pha tạp Cr3+
Tuấn, Nguyễn Duy Anh
Chương, Trương Văn
Dần, Võ Duy
Dũng, Lê Quang Tiến
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo và tính chất điện môi, sắt điện, áp điện của gốm sắt điện Pb(Zr0,825Ti0,175)O3 (viết tắt PZT 82,5/17,5) pha tạp Cr3+. Mẫu được chế tạo bằng công nghệ gốm truyền thống kết hợp nghiền lần một trên máy nghiền hành tinh PM 400/2 các oxýt ban đầu và bột PZT sau khi nung sơ bộ với các nồng độ khác nhau của Cr2O3 cùng với xử lý bằng sóng siêu âm công suất ở môi trường ethanol thay nghiền lần hai. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng hợp gốm bằng cải tiến như trên là có hiệu quả và chỉ tốn một nửa thời gian. Các mẫu thu được đều có cấu trúc perovskite thuần túy và pha mặt thoi; mật độ gốm ρ= 7.22-7,48 g/cm3; hệ số phẩm chất cơ học Qm = 32- 306; hằng số điện môi tỉ đối e/e0 = 343-690; hệ số liên kết điện cơ theo dao động bán kính kp = 0,11- 0,22; hệ số liên kết điện cơ dao động theo chiều dày kt = 0,11- 0,23; hệ số tổn hao điện môi tgd ≤ 0,21.
Đại học Huế
2010-12-29
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/79
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/79/21
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/80
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Ứng dụng GIS và viễn thám trong việc thành lập bản đồ hiện trạng thảm thực vật năm 2008 tỷ lệ 1:50.000 ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
Tuấn, Nguyễn Quang
No, Trần Văn
Hương, Đỗ Thị Việt
Việc thành lập bản đồ hiện trạng thảm thực vật bằng phương pháp truyền thống tồn tại từ rất lâu nhưng mang rất nhiều hạn chế trong thực hiện, đòi hỏi đầu tư lớn về thời gian và sức lực trong công tác thu thập, tổng hợp thống kê số liệu từ các cấp địa phương. Đặc biệt là do thời gian tổng hợp và xây dựng bản đồ hiện trạng thảm thực vật cho lãnh thổ phải kéo dài, dẫn đến thông tin trên bản đồ bị lạc hậu và không còn chính xác. Do đó, đòi hỏi phải có một phương pháp khác khắc phục được nhược điểm trên của phương pháp truyền thống trong điều tra nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật, đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học. Trong khuôn khổ bài báo này, quy trình phân tích ảnh viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng thảm thực vật được đề cập. Nhóm tác giả đã thành lập được bản đồ hiện trạng thảm thực vật huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh năm 2008 từ nguồn tư liệu viễn thám Landsat TM.
Đại học Huế
2010-12-29
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/80
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 58 (2010): Tạp chí Khoa học Đại học Huế
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/80/22
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/253
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Synthesis and characterization of magnetic properties of nanocrystalline perovskite-type La1-xEuxFeO3 (0 ≤ x ≤ 0.5)
Anh, Luong Minh
Hien, Mai Thi Ngoc
Xuan, Dinh Thi Le
Thuy, Nguyen Thi
Perovskite ABO3 are kinds of materials caring many interesting electric and magnetic properties; specially their properties can change dramatically by doping with rare-earth metals. In this paper, nanocrystalline La1-xEuxFeO3 (0 ≤ x ≤ 0.5) was prepared by sol-gel method. The research on the structure by X-ray diffraction (XRD) analysis and Scanning Electron Microscope (SEM) shows that the structure of crystal changes from cubic to orthorhombic when x > 0.3. Average size of particles equals 19nm and decreases with the increasing of Eu doped. The study on magnetic properties shows that these materials are weak ferromagnetism closing to superparamagnetism. The ratio of magnetic remanence and saturation Mr/Ms is nearly equal to zero. Magnetic properties of materials varying with the increasing of unit volume proves that magnetic properties depend on crystal distortion of materials
Đại học Huế
2013-12-02
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/253
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 84 Số 6 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 84, số 6, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 84 No. 6 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 84, số 6, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/267
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
XÂY DỰNG GIẢI THUẬT NỘI SUY TRỌNG SỐ NGHỊCH KHOẢNG CÁCH TRÊN MÔ HÌNH DỮ LIỆU VECTOR
Tri, Ong Dinh Bao
Nội suy là một phương tiện quan trọng trong công tác dự báo các biến số môi trường trong một bối cảnh GIS. Nó cho phép lượng giá các giá trị mẫu tại những vị trí không lấy mẫu từ những vị trí có lấy mẫu. Nội suy trên mô hình dữ liệu raster đã được tiến hành rộng rãi trên các phần mềm GIS, tuy nhiên trên mô hình dữ liệu vector, công cụ này chưa được xây dựng và tích hợp trong các phần mềm GIS, có lẽ là do cấu trúc thuộc tính và không gian của mô hình vector làm cho việc quản lý dữ liệu nội suy trở nên phức tạp. Trong nghiên cứu này chúng tôi xây dựng giải thuật nội suy trọng số nghịch khoảng cách (Invert Distance Weighted, IDW) và triển khai xây dựng công cụ nội suy trên mô hình vector định dạng shape file theo chuẩn công nghệ của ESRI bằng ngôn ngữ lập trình VisualBasic.NET™. Nguyên tắt chung này có thể được áp dụng cho tất cả các định dạng vector khác. Giải thuật đề xuất này có một ý nghĩa sâu sắc trong việc nhìn nhận vấn đề nội suy so với quan điểm truyền thống. Đây là nền tảng mới mở ra một hướng mới trong việc xây dựng các ứng dụng được xây dựng trên nền vector. Từ khoá: Nội suy, nội suy trọng số nghịch khoảng cách, bản đồ, GIS, vector, VB.Net, VisualBasic.Net, ArcGIS, ESRI, ArcObjects.
Đại học Huế
2013-06-01
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/267
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 81 Số 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 81 No. 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/272
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Bảo mật cơ sở dữ liệu trong môi trường outsource
Hân, Nguyễn Mậu
Minh Lộc, Tôn Thất
Outsource cơ sở dữ liệu (CSDL) là một mô hình quản lý dữ liệu mới và ngày càng được quan tâm áp dụng. Trong mô hình này, nhà cung cấp dịch vụ CSDL thực hiện các công việc quản lý và duy trì CSDL theo ủy quyền của người chủ dữ liệu; cung cấp các cơ chế cho phép người chủ dữ liệu truy cập đến CSDL đã outsource. Mặc dù mô hình này mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Tuy nhiên, người chủ dữ liệu sẽ phải đối mặt trước nhiều rủi ro liên quan đến bảo mật CSDL. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một mô hình bảo mật khi outsource dữ liệu.
Đại học Huế
2013-06-01
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/272
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 81 Số 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 81 No. 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/275
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN HÌNH THÀNH TRỮ LƯỢNG KHAI THÁC TIỀM NĂNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM BẰNG MÔ HÌNH VISUAL MODFLOW.
Tự Do, Hoàng Ngô
Thiên, Đỗ Quang
Ngọc Quỳnh, Trần Thị
TÓM TẮT Nghiên cứu các nguồn hình thành trữ lượng và trữ lượng khai thác tiềm năng là một trong các nghiên cứu địa chất thủy văn cơ bản. Trên cơ sở các số liệu nghiên cứu địa chất thủy văn khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam chúng tôi đã mô hình hóa các tầng chứa nước trầm tích Đệ tứ (Pleistocen và Holocen) bằng phần mềm Visual Modflow của hãng Waterloo Hydrogeologic Inc. Từ mô hình nghiên cứu, chúng tôi đã bước đầu xác định được nguồn hình thành trữ lượng khai thác tiềm năng của nước dưới đất khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam chủ yếu là nước mưa Qmưa = 1.036.000m3/ngày và nước bổ sung từ biên sông Qsông = 983.000m3/ngày, trữ lượng khai thác tiềm năng QKTTN = 1.011.720m3/ngày.
Đại học Huế
2013-06-01
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/275
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 81 Số 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 81 No. 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/277
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
Một thuật toán học tạo cây quyết định cho bài toán phân lớp dữ liệu
Tường Lân, Lê Văn
Hân, Nguyễn Mậu
Hào, Nguyễn Công
Tóm tắt: Cây quyết định là một trong những giải pháp trực quan và hữu hiệu để mô tả quá trình phân lớp dữ liệu. Cho đến nay đã có nhiều kết quả đã được công bố về vấn đề này như các thuật toán ID3, C4.5, SLIQ, SPRINT. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của mẫu huấn luyện nên việc phân chia theo k-phân của thuật toán C4.5, nhị phân theo kiểu tập hợp của thuật toán SLIQ hay nhị phân theo giá trị của thuật toán SPRINT không thu được kết quả tốt trong khá nhiều trường hợp. Bài báo này đề xuất một thuật toán tổng hợp để việc tạo ra cây đạt kết quả tốt hơn. Từ khóa-C4.5;SLIQ;SPRINT; khai phá dữ liệu, phát hiện tri thức; cây quyết định; mẫu huấn luyện.
Đại học Huế
2013-06-01
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/277
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 81 Số 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 81 No. 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/279
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP
Thu, Bùi Thị
Vân, Nguyễn Khanh
Khí hậu là một trong những thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp bởi vì cây trồng và vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển tốt trong “ngưỡng sinh thái” của nó. Dựa vào số liệu của các trạm khí tượng - thủy văn ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam và khu vực lân cận, nhóm tác giả đã phân tích những đặc điểm của tài nguyên sinh khí hậu và xác định được 3 chỉ tiêu thành lập bản đồ sinh khí hậu là nhiệt độ, lượng mưa và mùa hạn chế đối với sinh trưởng của thực vật. Sự phân hóa của điều kiện nhiệt - ẩm kết hợp với điều kiện địa hình đã hình thành 5 loại sinh khí hậu theo lãnh thổ: I.A.a; I.A.b, I.A1.a, II.A1.a và III.A1.a. Khí hậu tác động lên sinh vật và đời sống con người một cách tổng hợp, chính vì thế những đơn vị SKH này sẽ là cơ sở để tiến hành đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên sinh khí hậu ở lãnh thổ cho phát triển sản xuất nông-lâm nghiệp nhằm bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp.
Đại học Huế
2013-06-01
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/279
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 81 Số 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 81 No. 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/291
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ TIỀM NĂNG QUẶNG SẮT Ở KHU VỰC NÚI MUN, XÃ TAM THANH, HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
Thám, Hoàng Hoa
Do, Hoàng Ngô Tự
Bảo, Nguyễn Đình
Đạt, Lê Duy
Khu vực Núi Mun, xã Tam Thanh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, là một trong số các địa phương trong cả nước nói chung và của các tỉnh ở khu vực miền Trung nói riêng có tiềm năng về quặng sắt. Tuy nhiên việc đầu tư nghiên cứu, đánh giá chất lượng và khả năng khai thác, sử dụng chúng trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu, kết hợp với các kết quả nghiên cứu của đề tài, bài báo giới thiệu các đặc điểm địa chất, chất lượng và tiềm năng tài nguyên quặng sắt vùng khu vực Núi Mun, xã Tam Thanh, huyện Phú Ninh làm cơ sở cho công tác thăm dò, khai thác và nghiên cứu công nghệ tuyển và luyện quặng một cách hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành công nghiệp ở địa phương.
Đại học Huế
2013-06-01
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/291
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 81 Số 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 81 No. 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/301
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
SỰ PHỤ THUỘC NHIỆT ĐỘ NUNG CỦA MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐIỆN CỦA MẢNG MỎNG Bi1.1Fe1-xCoxO3 ĐƯỢC CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẮNG ĐỌNG HÓA HỌC SỬ DỤNG MỘT LẦN NUNG NHANH TRONG N2
Trường Thọ, Nguyễn
Màng mỏng sắt điện Bi1.1Fe0.9Co0.1O3 (BFCO) đã được chế tạo bằng phương pháp lắng đọng hóa học bằng cách nung nhiệt nhanh một lần trong N2. Sự kết tinh cấu trúc mặt thoi (rhombohedral) của vật liệu BiFeO3 (BFO) đã được xác nhận trong tất cả các màng mỏng và pha đơn tà (monoclinic) Bi2O3 cũng được xác định và cường độ càng cao khi nhiệt độ nung tăng. Màng BFCO được nung trong N2 tại nhiệt độ 5450C có thể được áp đạt điện áp 1 MV/cm tại nhiệt độ phòng mà không bị đánh thủng điện môi. Tuy nhiên, đường trễ sắt điện của màng mỏng chỉ bão hòa ở nhiệt độ thấp vì dòng điện rò vẫn còn cao ở nhiệt độ phòng.
Đại học Huế
2013-06-01
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/301
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 81 Số 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 81 No. 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/302
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT CỦA CỘNG ĐỒNG CƯ DÂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM
Kỳ, Nguyễn Minh
Bài báo trình bày những kết quả của quá trình quan trắc một số chỉ tiêu chất lượng nước dùng cho sinh hoạt của cộng đồng cư dân đảo Cù Lao Chàm. Nhìn chung, chất lượng nước mặt và nước ngầm ở đảo Cù Lao Chàm còn tốt. Các kết quả quan trắc thỏa mãn QCVN 01:2009/BYT- Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống của Bộ Y tế. Tuy nhiên, nồng độ chì (Pb) ở các mẫu phân tích vượt quá quy định bởi Hướng dẫn của Cộng đồng Châu Âu (S.I. No. 106 of 2007). Đối với nguồn nước mặt, phần lớn các thông số chất lượng nước không có sự khác biệt (p>0,05) tại các mẫu quan trắc. Trong khi đó, kết quả kiểm định giá trị ở các mẫu quan trắc nước ngầm cho thấy sự khác biệt (p<0,05) ở các thông số pH, NO3-, SO42-, sắt và chì. Ngoài ra, các kim loại độc trong nguồn nước có mối liên hệ tương đối chặt như giữa Cd-Pb; Zn-Cd; Pb-Zn với hệ số tương quan lần lượt 0,7; -0,9 và -0,8 (p<0,01).
Đại học Huế
2014-02-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/302
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 87 Số 9 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 87, số 9, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 87 No. 9 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 87, số 9, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/313
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
CÁC KHOÁNG CHẤT TỰ NHIÊN LÀM PHỤ GIA XI MĂNG VÀ TIỀM NĂNG CỦA CHÚNG Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
Canh, Nguyễn Văn
Thám, Hoàng Hoa
Trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu các nguồn vật liệu thay thế trong sản xuất xi măng ngày càng được các tỉnh quan tâm đầu tư nghiên cứu. Đặc biệt là các nguồn nguyên liệu tự nhiên có độ hoạt tính đáp ứng nhu cầu sản xuất xi măng, nhằm mục đích giảm bớt chi phí đầu vào thấp, nhưng có hiệu quả kinh tế cao. Bài báo này sẽ cung cấp những thông tin về các loại phụ gia hoạt tính của các loại nguyên liệu khoáng thiên nhiên mà trên địa bàn tỉnh có, cũng như đánh giá tiềm năng của chúng nhằm định hướng cho công tác quy hoạch và khai thác chúng một cách có hiệu quả.
Đại học Huế
2013-06-01
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/313
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 81 Số 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 81 No. 3 (2013): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 81, số 3, năm 2013
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/409
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
CHUYỂN ĐỔI HAI MÔ HÌNH DỮ LIỆU XML VÀ QUAN HỆ BẰNG CÔNG CỤ HDM
Hân, Nguyễn Mậu
Toàn, Trần Đình
Internet ra đời đáp ứng việc trao đổi thông tin ngày càng cao của con người, thông tin không còn dừng lại ở các thông điệp đơn giản mà phải được trích xuất từ ngữ nghĩa của nó. Việc chuyển đổi các mô hình dữ liệu để sử dụng trên môi trường Internet ngày càng được quan tâm, đặc biệt trong các lĩnh vực thương mại điện tử và khai phá dữ liệu. Bài báo này trình bày một phương pháp chuyển đổi dữ liệu XML, một ngôn ngữ thường được sử dụng trong các ứng dụng web, sang dữ liệu quan hệ và ngược lại bằng công cụ HDM (Hypergraph Data Model).
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/409
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/410
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
HIỆN TRẠNG CỎ THỦY SINH Ở KHU BẢO VỆ THỦY SẢN CỒN CHÌM, PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI
Anh, Trần Nguyễn Quỳnh
Đốc, Lương Quang
Khu bảo vệ thủy sản Cồn Chìm thuộc phá Tam Giang - Cầu Hai được xác định có sự hiện diện của 3 loài cỏ thủy sinh sống chìm thuộc 2 họ, 1 bộ, 1 lớp của ngành thực vật hạt kín, đó là các loài Najas indica, Halodule pinifolia và Halophila beccarii. Cỏ phân bố ven rìa phá và tạo thành thảm lớn trên cồn ở độ sâu từ 0,2 - 1,5 m trên tổng diện tích khoảng 13,5 ha, độ phủ trung bình 48%, sinh khối tươi trung bình 385,7 g/m2 và mật độ thân đứng trung bình là 5.559 thân/m2. Khoảng độ sâu thích hợp cho sự phát triển của cỏ thủy sinh tại Cồn Chìm là 0,3 - 1 m, trong đó loài Halodule pinifolia phát triển tốt nhất ở độ sâu 0,4 – 0,8m và loài Halophila beccarii là 0,3 - 1m. Sự thay đổi độ mặn của nước từ 21 - 28‰ trong thời gian khảo sát làm thay đổi sinh khối và mật độ của Najas indica và Halophila beccarii nhưng ít ảnh hưởng đến sự phát triển của loài Halodule pinifolia.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/410
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/411
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TIẾNG ỒN TỪ HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐẾN NGƯỜI DÂN SỐNG VEN MỘT SỐ TUYẾN ĐƯỜNG Ở PHÍA NAM THÀNH PHỐ HUẾ
Chi, Trịnh Thị Giao
Hà, Nguyễn Thị Ngọc
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về tác động của tiếng ồn từ hoạt động giao thông đường bộ đối với người dân sống ven một số tuyến đường ở phía Nam thành phố Huế. Dựa trên các dữ liệu đo đạc tiếng ồn và điều tra xã hội học được thực hiện tại 9 vị trí dọc hai bên các tuyến đường giao thông ở thành phố Huế, ảnh hưởng của tiếng ồn giao thông đường bộ lên sức khỏe và hoạt động sinh hoạt hằng ngày của người dân đã được khảo sát. Kết quả đo đạc mức ồn tương đương theo đặc tính A trong vòng 1 giờ (LAeq,1h) tại các vị trí trong khu vực nghiên cứu dao động từ 50,1 dB – 78,8 dB, đa số vượt quy chuẩn cho phép (QCVN 26:2010/BTNMT). Không có sự chênh lệch đáng kể về mức độ chịu ảnh hưởng bởi tiếng ồn giữa nam giới và nữ giới, tuy nhiên lại có sự khác nhau theo độ tuổi và thời gian sống. Từ khóa: điều tra xã hội học, tiếng ồn giao thông đường bộ, mức ồn, thành phố Huế.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/411
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/412
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHỆ THUẬT TẠO DỰNG CÁC LỚP KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC TRÊN TRỤC THẦN ĐẠO KINH THÀNH HUẾ
Đức, Võ Ngọc
Tổ chức không gian theo trục tạo lớp không gian là một trong những giá trị của kiến trúc truyền thống Huế. Lớp là tập hợp vô vàn điểm ảnh trong không gian có cùng một tính chất. Các lớp không gian là một phần của không gian được sắp xếp từ lớp không gian này đến lớp không gian kia theo một hay nhiều phương khác nhau. Tổ chức không gian lớp trên trục Thần đạo được tạo ra do quá trình thích ứng với khí hậu nhiệt đới gió mùa, công năng sử dụng, yếu tố phong thuỷ, quy luật thẫm mỹ, điều kiện văn hoá, các giai đoạn phát triển lịch sử… Tổ chức không gian kiểu này tạo khả năng định hướng đồng bộ cho các công trình chính đều quay mặt hướng tốt, tạo chiều sâu không gian, phân cấp tầm quan trọng của các không gian kiến trúc… Phương thức tổ chức này có khả năng vận dụng vào thiết kế kiến trúc hiện đại, xây dựng kiến trúc có bản sắc.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/412
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/413
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN CHẤT THẢI CỦA ĐẦM CẦU HAI, THỪA THIÊN HUẾ
Giang, Nguyễn Bắc
Dung, Nguyễn Thị Mai
Bài báo trình bày kết quả đánh giá khả năng tự làm sạch và tiếp nhận chất thải của đầm Cầu Hai thuộc hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thông qua 3 đợt lấy mẫu tại 7 vị trí trên toàn đầm vào năm 2010 đã xác định được hằng số tốc độ phân hủy (k1) và hằng số tốc độ thông khí (k2). Kết quả cho thấy, giá trị k1 dao động 0,65 ~ 1,39 ngày-1 tính cho trường hợp triều lên và 0,65 ~ 1,48 ngày-1 tính cho trường hợp triều xuống. Tương tự, hằng số k2 dao động 2,05 ~ 4,69 ngày-1 khi triều lên và 1,38 ~ 5,38 ngày-1 khi triều xuống. Trên cơ sở xác định các hằng số k1, k2, và các thông số liên quan đã tính toán được khả năng tự làm sạch của đầm cầu Hai khoảng 4,7 ~ 5,38 triệu tấn BODu/năm và tải lượng tối đa cho phép (MaxBODu) khoảng 3,9 ~ 4,64 triệu tấn BODu/năm. Ngoài ra, tổng tải lượng từ các nguồn thải sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản đổ vào đầm chiếm khoảng 0,23 % so với MaxBODu của đầm Cầu Hai. Từ khóa: đầm Cầu Hai, tự làm sạch, hằng số tốc độ thông khí, hằng số tốc độ phân hủy.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/413
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/414
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC ĐẶC TRƯNG ĐỘ BỀN KHÁNG CẮT CỦA ĐÁ PHIẾN SERICITE HỆ TẦNG A VƯƠNG KHU VỰC ĐÀ NẴNG VÀ PHỤ CẬN THÔNG QUA THÍ NGHIỆM NÉN ĐƠN TRỤC TRONG PHÒNG
Giang, Nguyễn Hoàng
Thiên, Đỗ Quang
Trên cơ sở công thức thực nghiệm của Panhiucov P. N., nhóm tác giả đã tiến hành thí nghiệm 60 mẫu đá phiến sericite hệ tầng A Vương khu vực Quảng Nam - Đà Nẵng trên máy nén một trục trong phòng, nhằm xác định độ bền kháng cắt của chúng. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh với các phương pháp thí nghiệm độ bền kháng cắt đang hiện hành ở Việt Nam, nhận xét và đề xuất phạm vi ứng dụng của phương pháp này đối với các thành tạo đá cứng và đá nửa cứng ở khu vực nghiên cứu.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/414
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/415
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG CHUYÊN CANH HÀNG HÓA KHU VỰC GÒ ĐỒI QUẢNG BÌNH
Hành, Hà Văn
Trọng, Trương Đình
Tính, Nguyễn Thanh
Vùng gò đồi Quảng Bình với diện tích khoảng 190.721,44 ha, chiếm khoảng 35% diện tích của toàn tỉnh, là nơi có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Trong những năm gần đây, một số địa phương trong tỉnh đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá và bước đầu đã mang lại những kết quả khả quan. Bên cạnh đó thì nhiều vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá của tỉnh Quảng Bình đều hình thành một cách tự phát, manh mún và thiếu quy hoạch nên không khai thác hết tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Căn cứ vào kết quả thành lập bản đồ đơn vị đất đai vùng gò đồi tỉnh Quảng Bình, kết quả đánh giá mức độ thích nghi cũng như hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất, chúng tôi đã đề xuất 04 loại hình chuyên canh sản xuất hàng hóa cho vùng này.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/415
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/416
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ
Hồng, Nguyễn Thị
Liệu, Phạm Khắc
Bài báo trình bày kết quả đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn của hầm biogas quy mô hộ gia đình tại Thừa Thiên Huế. Số liệu phân tích mẫu nước thải đầu vào và đầu ra ở 9 hầm biogas cho thấy, việc sử dụng hầm biogas để xử lý nước thải chăn nuôi lợn đã làm giảm đáng kể nồng độ các chất ô nhiễm. Trung bình, COD giảm 84,7%, BOD5 giảm 76,3%, SS giảm 86,1%, VSS giảm 85,4%, TKN giảm 11,8%, T-P giảm 7,0% và Fecal coliform giảm 51,2%. Tuy nhiên, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải đầu ra vẫn còn khá cao, vượt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 24:2009/BTNMT, cột B, TCN 678 - 2006). Đặc biệt đáng quan tâm là nồng độ các chất dinh dưỡng ở các mẫu này rất cao, tiềm ẩn nguy cơ gây phú dưỡng khi xả thải vào các vực nước mặt. Từ khóa: hầm biogas, nước thải, chăn nuôi lợn, Thừa Thiên Huế.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/416
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/417
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÌNH TRẠNG PHÚ DƯỠNG CÁC HỒ TRONG KINH THÀNH HUẾ
Hợp, Nguyễn Văn
Thi, Phạm Nguyễn Anh
Hoàng, Nguyễn Hữu
Vân, Võ Thị Bích
Tờ, Thủy Châu
Kênh Ngự Hà và 8 hồ trong Kinh thành Huế được lựa chọn để lấy mẫu và phân tích các thông số chất lượng nước: nhiệt độ, pH, SS, EC, DO, COD, amoni, NO3-, NO2-, PO43-, TN, TP, chlorophyll- a và tổng coliform trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2011. Các kết quả cho thấy, các nguồn nước khảo sát đều bị ô nhiễm hữu cơ: COD trung bình theo thời gian (tháng) là 23 - 31 mg/L, theo không gian (hồ-kênh) là 18 - 38 mg/L và không đạt loại B1 theo QCVN08:2008/BTNMT. Về mức ô nhiễm hữu cơ, có thể chia các hồ-kênh thành 2 nhóm - nhóm 1 gồm các hồ Đoài (Đ), Tiền Bảo (TB), Tịnh Tâm (TT), Kim Thủy ngoài (KTN), Xã Tắc (XT), Thành Hoàng (TH) có cùng mức ô nhiễm (p > 0,05) và nhóm 2 gồm hồ Cây Mưng (CM), Tân Miếu (TM), kênh Ngự Hà (NH) có cùng mức ô nhiễm, nhưng cao hơn so với các hồ nhóm 1 (p < 0,05). Các hồ-kênh bị ô nhiễm bởi các chất dinh dưỡng: nồng độ N-NO2- khoảng 0,01 - 0,21 mg/L và không thỏa mãn loại B2; nồng độ N-amoni khoảng 0,02 - 3,86 mg/L và đa số không thỏa mãn loại B1; nồng độ P-PO43- khoảng 0,03 - 2,21 mg/L, TN và TP tương ứng khoảng 0,55 - 4,86 mg/L và 0,04 ¸ 2,97 mg/L. Về mức ô nhiễm bởi các chất dinh dưỡng, có thể chia thành 3 nhóm hồ-kênh với mức ô nhiễm TN tăng dần (p < 0,05) theo thứ tự: nhóm 1 (hồ Đ, TB, TT, TM, XT, TH), nhóm 2 (hồ KTN và kênh NH – vị trí NH1) và nhóm 3 (hồ CM và kênh NH – vị trí NH2). Hầu hết các hồ-kênh khảo sát đều ở mức siêu phú dưỡng khi đánh giá qua Chỉ số dinh dưỡng Carlson (TSI) và chỉ số dinh dưỡng Wollenweider (TRIX). Vào đầu mùa khô (tháng 3, 4), đối với đa số các hồ-kênh, P là yếu tố giới hạn sự phú dưỡng, nhưng vào giữa và gần cuối mùa khô (tháng 5, 6, 7), N lại là yếu tố giới hạn sự phú dưỡng. Giữa TSI và TRIX có tương quan tuyến tính với hệ số tương quan R = 0,63 (p < 0,05).
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/417
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/418
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐIỆN CỰC MÀNG BISMUT BIẾN TÍNH ĐỂ XÁC ĐỊNH CADMI VÀ CHÌ BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN ANOT
Hợp, Nguyễn Văn
Vân, Võ Thị Bích
Phong, Nguyễn Hải
Điện cực màng bismut tạo ra theo kiểu in situ trên nền đĩa rắn than thủy tinh đã biến tính bằng Nafion (hay điện cực BiFEbt) được dùng cho phương pháp von-ampe hòa tan anot sóng vuông (SqW-ASV) để xác định cadmi (Cd) và chì (Pb) trong nền đệm axetat. Các yếu tố ảnh hưởng đến dòng đỉnh hòa tan (Ip) của Cd và Pb như: nồng độ Nafion dùng để biến tính điện cực, nồng độ BiIII, thế và thời gian điện phân làm giàu, các chất cản trở… cũng được khảo sát. Ở thế điện phân làm giàu -1200 mV, thời gian điện phân làm giàu 120s và các điều kiện thí nghiệm khác thích hợp, phương pháp đạt được độ nhạy cao (tương ứng đối với Cd và Pb là 824 ± 36 và 1010 ± 40 nA/ppb), độ lặp lại tốt của Ip (RSD £ 2,2%, n = 8 đối với cả Cd và Pb), giới hạn phát hiện (3s) thấp (0,7 – 0,8 ppb đối với cả Cd và Pb); giữa Ip và nồng độ CdII, PbII có tương quan tuyến tính tốt trong khoảng 2 – 20 ppb với R > 0,99. So sánh với điện cực màng bismut in situ trên nền đĩa rắn than thủy tinh không biến tính, điện cực BiFEbt đạt được độ nhạy cao hơn và độ lặp lại tốt hơn. Kết quả kiểm tra chất lượng của phương pháp trên mẫu thực tế cho thấy: phương pháp đạt được độ lặp lại tốt đối với Pb (RSD < 12%, n = 3), độ đúng tốt với độ thu hồi tương ứng đối với Cd và Pb là 83 - 87% và 90 - 95% .
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/418
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/419
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUAN HỆ SANG MÔ HÌNH NGỮ NGHĨA DỰA TRÊN ONTOLOGY
Huấn, Nguyễn Lý Hữu
Hạnh, Hoàng Hữu
Thạnh, Lê Mạnh
Bài báo này nghiên cứu và đề xuất một hướng tiếp cận trong việc chuyển đổi dữ liệu từ dạng cơ sở dữ liệu quan hệ (RDB) sang Ontology được biểu diễn bằng các ngôn ngữ RDF và OWL. Quá trình chuyển đổi bao gồm 2 bước chính: (i) Ánh xạ lược đồ (tạo ra các lớp từ các bảng, tạo ra các thuộc tính đối tượng (object property) từ các khóa ngoại và tạo ra thuộc tính kiểu dữ liệu (datatype property) từ các thuộc tính không tham gia vào khóa ngoại), (ii) Ánh xạ dữ liệu (tạo ra các thể hiện).
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/419
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/420
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHITOSAN OLIGOSACCHARIDE LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CÂY LẠC GIỐNG LẠC L14
Hương, Võ Thị Mai
Cúc, Trần Thị Kim
Chitosan oligosaccharid (COS) có tác dụng kích thích sinh trưởng của lạc, tăng khả năng hình thành nốt sần, kích thích sự ra hoa và tăng năng suất của lạc, đặc biệt ở nồng độ COS 100-150 ppm. Số lượng và trọng lượng nốt sần của lạc tăng đạt cao nhất (146,5 nốt sần/cây và 1,19g/cây) ở nồng độ COS 100-150 ppm. Đặc tính ra hoa của lạc (thời gian ra hoa, số lượng hoa...) cũng có sự thay đổi ở các lô có xử lý COS. Các yếu tố cấu thành năng suất của lạc tăng ở nồng độ COS 100-200 ppm. Ở giai đoạn thu hoạch, các lô có xử lý COS đều có hàm lượng chất khô cao hơn so với đối chứng và COS có nồng độ 100-150 ppm có hiệu quả nhất đối với khả năng tích lũy chất khô của cây lạc với hàm lượng 26,18-27,06%. Năng suất đạt cao nhất là 32,82 tạ/ha khi xử lý COS nồng độ 100 ppm, tăng 20,70%.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/420
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/421
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
KHẢO SÁT Ô NHIỄM VI SINH VẬT TRONG MỘT SỐ THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2010 - 2011
Lan, Phạm Thị Ngọc
Mai, Ngô Thị Tuyết
Đã khảo sát tình hình vệ sinh an toàn của một số thực phẩm chế biến và tiêu thụ ở thành phố Huế với 1.035 mẫu được kiểm tra, bao gồm: 543 mẫu thực phẩm các loại và 492 mẫu bàn tay và vật dụng. Dựa vào giới hạn ô nhiễm cho phép về sinh học theo quyết định số 46/2001/QĐ-BYT, về chỉ tiêu tổng số bào tử nấm men, nấm mốc có 11,1% mẫu (n = 63) không đạt, vi khuẩn hiếu khí có 11,1% (n = 99), coliforms có 19,9% (n = 543) và E. coli có 24,8% (n = 444) không đạt; có 21,7% mẫu bàn tay và vật dụng nhiễm E. coli. Trong số đó có 9,1% (n = 99) không đạt hai chỉ tiêu và 2,1% ( n = 99) không đạt đồng thời 3 chỉ tiêu. Kết quả này tuy chưa đánh giá được hết thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn, nhưng cũng góp phần phản ánh được thực trạng về một số thực phẩm được tiêu thụ trên địa bàn để mọi người ý thức hơn trong việc chọn lựa sử dụng cũng như kinh doanh loại thực phẩm như thế nào để đảm bảo an toàn và vệ sinh. Đồng thời đây cũng là cơ sở cho các cấp quản lý có kế hoạch kiểm tra điều kiện vệ sinh ở các cơ sở kinh doanh, chế biến một cách thường xuyên.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/421
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/422
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU NẤM MỐC CÓ KHẢ NĂNG PHÂN GIẢI TINH BỘT PHÂN LẬP TỪ AO NUÔI TÔM Ở ĐẦM SAM – CHUỒN, THỪA THIÊN HUẾ
Lan, Phạm Thị Ngọc
Thành, Huỳnh Ngọc
Để có cơ sở tạo chế phẩm vi sinh làm sạch ao nuôi tôm, từ bùn ao nuôi tôm ở đầm Sam – Chuồn, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, các chủng nấm mốc có hoạt lực phân giải tinh bột đã được phân lập và tuyển chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Số lượng nấm mốc trong các mẫu bùn ao nuôi tôm khá cao, từ 0,54 x 106 đến 2,45 x 106 CFU/g, ngoại trừ mẫu bùn ao đất PA1 với 12,65 x 106 CFU/g. Phân lập được 53 chủng nấm mốc có khả năng phân giải tinh bột và chọn được hai chủng MA20 và M102 có hoạt tính amylase mạnh. Trong môi trường Czapeck dịch thể với nguồn carbon là tinh bột, nuôi cấy lắc sau 96 giờ: - Chủng MA20 thể hiện hoạt tính amylase mạnh nhất trong môi trường với nguồn nitrogen là NaNO3, pH 6,5 và tích lũy sinh khối lớn nhất với nguồn nitrogen là gelatine. - Chủng M102 thể hiện hoạt tính amylase mạnh nhất trong môi trường với nguồn nitrogen là KNO3, pH 5,5 và tích lũy sinh khối lớn nhất với nguồn nitrogen là NaNO3.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/422
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/423
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
PHÁT TRIỂN BỂ LỌC SINH HỌC HIẾU KHÍ CÓ LỚP ĐỆM NGẬP NƯỚC VỚI SỢI LEN LÀM VẬT LIỆU BÁM ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC
Liệu, Phạm Khắc
Hằng, Hoàng Thị Mỹ
Chi, Trịnh Thị Giao
Bể lọc sinh học hiếu khí với lớp đệm ngập nước (SAFB) sử dụng vật liệu bám dạng sợi có khả năng ứng dụng tốt cho xử lý loại COD, nitơ trong nước thải nhờ vào khả năng bám giữ sinh khối cao. Trong nghiên cứu này, bể SAFB với vật liệu sợi len thương phẩm đã được nghiên cứu phát triển và ứng dụng vào xử lý nước rỉ rác. Giai đoạn khởi động bể SAFB sợi len diễn ra khá nhanh, với kết quả bùn bám dính và sinh trưởng tốt chỉ trong vòng 20 ngày và hiệu suất loại COD đạt ổn định gần 97% ở tải trọng 0,3 kg COD/m3/ngày. Khi khảo sát hiệu quả xử lý của bể ở các tải trọng hữu cơ tăng dần với đầu vào là môi trường tổng hợp, hệ thống đạt khả năng xử lý COD khoảng 82% ở tải trọng 1,8 kg COD/m3/ngày. Khi sử dụng bể SAFB xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp Thủy Phương, thu được hiệu suất loại COD khoảng 65% ở cùng tải trọng. Tuy nhiên, với kỹ thuật châm hỗ trợ H2O2 ở nồng độ 200 mg/L trước khi vào bể, đã nâng được hiệu suất xử lý COD lên gần 80% ở tải trọng khoảng 4,0 kg COD/m3/ngày. Nước thải sau xử lý có COD đạt loại B1 theo QCVN 25:2009/BTNMT. Từ khóa: nước rỉ rác, SAFB, vật liệu bám sợi len, xử lý sinh học hỗ trợ bởi H2O2.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/423
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/424
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KHU VỰC KINH THÀNH HUẾ: HIỆN TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
Liệu, Phạm Khắc
Lộc, Đặng Thị Thanh
Thìn, Huỳnh Thị Mậu
Từ các số liệu thu thập, điều tra, khảo sát, đo đạc được, bài báo cung cấp thông tin tổng hợp về hiện trạng vệ sinh môi trường trong khu vực Kinh thành Huế - một trung tâm quần thể di tích Cố đô Huế. Kết quả cho thấy, dù thành phố đã có những nỗ lực về nâng cấp hệ thống thoát nước, nhưng tỷ lệ thu gom nước thải của hệ thống vẫn còn thấp (70% lượng nước thải phát sinh), tỷ lệ đấu nối của các hộ gia đình vào hệ thống cũng còn thấp (56%). Với nồng độ các chất dinh dưỡng cao, nước thải đô thị có tác động gây phú dưỡng mạnh đối với các kênh, hồ trong khu vực, tiêu biểu là hồ Tịnh Tâm (nhận tải lượng photspho gấp 4 lần năm 1999). Số hộ có hố xí trong Kinh thành rất cao (99,9%), song nhiều công trình được thiết kế chưa đảm bảo hiệu quả và công tác hút bùn chưa được chú trọng. Cần phải có các giải pháp về công trình, quản lý và tuyên truyền giáo dục để cải thiện vệ sinh môi trường trong khu vực. Từ khóa: vệ sinh môi trường đô thị, thoát nước, nước thải, phú dưỡng, vệ sinh hộ gia đình.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/424
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/425
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
TÌM HIỂU TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN DẢI ĐẤT VEN SÔNG HƯƠNG (TỪ KHẢI THÁNH TỪ ĐẾN CHÙA THIÊN MỤ) VÀ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH DI TÍCH VĂN MIẾU – VÕ MIẾU, THÀNH PHỐ HUẾ
Nguyện, Lê Thị
Trải qua bao biến thiên của lịch sử và sự tác động của thiên nhiên, công trình Khải Thánh Từ, Văn Miếu và Võ Miếu thuộc thôn Long Hồ Hạ, thôn Thọ Khương và thôn An Bình, xã Hương Hồ đã bị tàn phá rất nặng nề. Gần đây, trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo tồn, tôn tạo lại hệ thống di tích này. Tuy nhiên việc trùng tu chỉ mới tiến hành đối với công trình Văn Miếu, còn Võ Miếu, Công Thần và Khải Thánh Từ do có nhiều yếu tố hạn chế, cả yếu tố khách quan và chủ quan nên chưa tôn tạo được. Để bổ sung vào nguồn tư liệu hiện trạng các công trình di tích cố đô Huế và để có cơ sở vững chắc trong việc tiến tới trùng tu các công trình di tích này thì việc nghiên cứu những tác động của thiên tai đến công trình là hết sức cần thiết bởi tính ổn định của khí hậu Thừa Thiên Huế đã bị phá vỡ trong sự biến đổi chung của khí hậu toàn cầu.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/425
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/426
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
Phú, Võ Văn
Minh, Nguyễn Hoàng Diệu
Trung, Hoàng Đình
Qua quá trình nghiên cứu, đã xác định được 73 loài thuộc 50 giống, 18 họ và 06 bộ cá khác nhau. Trong đó, chiếm ưu thế nhất về loài thuộc bộ cá Chép (Cyprinifomes) với 47 loài (chiếm 64,38% tổng số loài), tiếp theo là bộ cá Vược (Percifomes) 15 loài (chiếm 20,55%), bộ cá Nheo (Siluriformes) 06 loài (chiếm 8,22%), bộ Lươn (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes), mỗi bộ có 02 loài (chiếm 2,74%), bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes) chỉ có 01 loài (chiếm 1,37%). Trung bình mỗi bộ có 03 họ; 8,33 giống và 12,17 loài. Bình quân mỗi họ có 2,78 giống và 4,06 loài. Mỗi giống có 1,46 loài. Trong 73 loài cá ở vùng rừng Cao Muôn đã ghi nhận được 11 loài cá có giá trị kinh tế, 04 loài cá quý hiếm được xếp vào bậc VU (Sẽ nguy cấp) trong Sách Đỏ Việt Nam 2007.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/426
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/427
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ DINH DƯỠNG CỦA CÁ ĐỤC SILLAGO SIHAMA (FORSSKAL, 1775) Ở VÙNG VEN BIỂN QUẢNG TRỊ
Thuận, Lê Thị Nam
Thiệp, Võ Văn
Bài báo nghiên cứu những đặc điểm sinh học sinh trưởng và dinh dưỡng của cá Đục Sillago sihama (Forsskal, 1775), một loài cá có giá trị kinh tế và chất lượng thực phẩm thơm ngon ở vùng ven biển Quảng Trị [1], [2]. Các phương trình sinh trưởng và phổ thức ăn của cá Đục đã được xác lập cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa điều kiện sinh thái và cơ sở thức ăn tự nhiên của vùng phân bố của cá.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/427
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/428
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Tiến, Nguyễn Đình
Tuyên, Trần Hữu
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kết quả nghiên cứu của các phương án điều tra địa chất thuỷ văn và các công trình khai thác nước tại khu vực tỉnh Đắk Nông, tác giả đã phân chia khu vực tỉnh Đắk Nông thành 5 tầng chứa nước và một số thành tạo cách nước. Đồng thời, tác giả đã đánh giá quy luật phân bố, bề dày, mức độ thấm nước, chứa nước, tính chất thuỷ lực, nguồn cung cấp, thoát nước, thành phần hoá học và khả năng khai thác của các tầng chứa nước tồn tại trong khu vực, làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/428
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/429
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG VÀ MÔI TRƯỜNG GIÂM HOM TRONG NHÂN GIỐNG CỎ VETIVER Ở THỪA THIÊN HUẾ
Trí, Nguyễn Minh
Tạo, Nguyễn Đắc
Giâm hom là một phương pháp nhân giống vô tính có nhiều ưu điểm như: có hệ số nhân giống cao, đảm bảo chất lượng, giữ được đặc tính di truyền của cây mẹ, đáp ứng đủ và kịp thời cho việc sử dụng một lượng lớn cây giống trên qui mô lớn. Việc sử dụng chất điều hòa sinh trưởng là một phương pháp khá phổ biến trong nhân giống, do vậy ứng dụng phương pháp này vào nhân giống cỏ Vetiver sẽ tạo được nguồn cây giống phong phú cung cấp cho các mục đích bảo vệ môi trường ở Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy sử sụng chất điều hòa sinh trưởng a-NAA để kích thích ra rễ của các hom cỏ Vetiver ở nồng độ 500 ppm cho tỉ lệ ra rễ, số rễ trung bình/hom và chiều dài trung bình rễ cao nhất đối với cả hom non và hom trưởng thành. Trong trường hợp nguồn hom giâm bị hạn chế về số lượng thì chúng ta có thể tận dụng những đoạn thân trưởng thành hoặc thân cây đã trổ hoa để làm vật liệu nhân giống. Từ khóa: nhân giống, Vetiver, chất điều hòa sinh trưởng.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/429
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/430
2024-03-29T01:41:30Z
TCKHDHH:KHTN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN CỦA MỘT SỐ CHỦNG VI NẤM
Trúc, Nguyễn Thị Thanh
Tuấn, Lê Văn
Tùng, Trương Qúy
Bài báo này trình bày kết quả đánh giá khả năng xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn của 7 chủng nấm sợi thuộc chủng Aspergillus. Ở điều kiện thí nghiệm trên bình tam giác thông khí bằng máy lắc, chủng nấm Aspergillus oryzae IFO30113 có thể loại COD, TC trên 90% và có hoạt tính enzym mạnh. Hiệu suất xử lý COD, TC tăng khi bổ sung thêm các nguồn dinh dưỡng nitơ, phốt pho vào trong môi trường nước thải. Sử dụng chủng nấm Aspergillus oryzae IFO30113 cho quá trình vận hành hệ thống nâng khí, trong điều kiện thay đổi kiểu mầm chủng, chế độ sục khí, nguồn dinh dưỡng bổ sung... không những cho kết quả loại khá cao lượng COD (75 – 90%) và TC (75 – 80%), mà còn thu được lượng sinh khối lớn. Từ khóa: lên men, vi nấm, nước thải sản xuất tinh bột sắn.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/430
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/431
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT ĐẶC TRƯNG QUANG PHÁT QUANG CỦA VẬT LIỆU SrMgAl10O17 PHA TẠP EUROPIUM VÀ TERBIUM
Tuất, Lê Văn
Thông, Nguyễn
Vật liệu phát quang BaMgAl10O17:RE (BAM:RE) hiện đang được sử dụng hiệu quả trong các thiết bị hiển thị và chiếu sáng. Trong nhóm các nguyên tố kim loại kiềm thổ, bên cạnh Ba người ta thường quan tâm tới các nguyên tố Ca và Sr do chúng có sự gần gũi về tính chất hóa lý. Vì vậy việc nghiên cứu vật liệu phát quang SrMgAl10O17:RE (SAM:RE) song song với BAM:RE là công việc cần thiết. Báo cáo này trình bày các nghiên cứu bước đầu về vật liệu SAM:Eu3+ và SAM:Tb3+. Các thảo luận tập trung vào việc khảo sát cấu trúc mạng nền và đặc trưng quang phát quang của các vật liệu trên được chế tạo bằng phương pháp sol-gel citrate, tại Bộ môn Quang học-Quang phổ, Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Từ khóa: SrMgAl10O17, europium, terbium.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/431
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/432
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
TRUYỀN THÔNG TÍCH HỢP, SỬ DỤNG SYSTEMC CHO THIẾT KẾ MẠNG TRÊN CHIP
Vũ, Lê Văn Thanh
Kiều, Nguyễn Thị Mỹ
Dựa vào sự phát triển của công nghệ bán dẫn cho phép tích hợp ngày càng nhiều lõi chức năng (còn gọi là IPcore, như mP, DSP, AD&DA, …) và hướng đến thực hiện đầy đủ chức năng hệ thống trên một chip đơn, SoC (System-on-Chip). Trong xu thế phát triển các thiết kế SoC, bài toán truyền thông tích hợp là một thành phần quan trọng đến tổng thể hệ thống, từ đó hình thành khái niệm thiết kế lấy truyền thông là trung tâm. Để đáp ứng được yêu cầu trao đổi giữa các thành phần hệ thống tăng cao và phức tạp hơn, các cơ chế cổ điển đã trở thành điểm hạn chế, cần có một cơ chế mới để đáp ứng được yêu cầu mới. Mô hình mạng trên chip – NoC (Network on Chip) là một xu thế truyền thông tích hợp đã và đang chứng tỏ được sự hiệu quả và linh hoạt khi cho phép tái cấu hình theo từng ứng dụng cụ thể của hệ thống. Xem xét các khía cạnh của truyền thông tích hợp, từ đó hướng đến thiết kế mô hình truyền thông cho mạng tích hợp sử dụng ngôn ngữ mô tả SystemC là những nội dung được trình bày trong bài báo này.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/432
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/433
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ Ủ ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA HỆ GỐM PZT-PZN-PMnN
Vương, Lê Đại
Hoa, Hồ Thị Thanh
Hà, Nguyễn Thị Thu
Hệ gốm 0,65PZT – 0,275PZN – 0,075PMnN đã được chế tạo theo công nghệ gốm truyền thống kết hợp với phương pháp columbit. Sau thiêu kết, ảnh hưởng của nhiệt độ ủ và thời gian ủ đến một số tính chất vật lý của hệ gốm đã được khảo sát. Các kết quả thực nghiệm cho thấy với nhiệt độ ủ 7500C và thời gian ủ 6 giờ gốm có tính chất điện môi, sắt điện, áp điện khá tốt so với gốm không ủ: hệ số liên kết điện cơ kp = 0,51, kt = 0,44, hệ số phẩm chất cơ học Qm có giá trị cao (1104), hệ số tổn hao điện môi tanδ thấp (0,004). Như vậy gốm được ủ nhiệt với chế độ ủ thích hợp sẽ cải thiện đáng kể các tính chất vật lý của vật liệu.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/433
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 73 Số 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 73 No. 4 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên - Sinh học, tập 73, số 4, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/434
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỶ LỆ 1/2000 CHO DỰ ÁN “THÀNH PHỐ TRÊN ĐỒI” TẠI PHƯỜNG HÒA AN, QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bình, Nguyễn Văn
Kiệt, Hồ
Thu, Lê Xuân
Để đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa hình phục vụ cho dự án “Thành phố trên đồi”, chúng tôi đã thiết kế và tiến hành lập 3 cấp lưới mặt bằng, lưới đường chuyền cấp I, cấp II và lưới đường chuyền đo vẽ, bên cạnh đó tiến hành đo độ chênh cao để thành lập lưới độ cao chung với điểm lưới mặt bằng đã tiết kiệm được chi phí cho việc lập lưới. Sau khi thành lập và đo lưới ngoài thực địa tiến hành bình sai lưới tọa độ - độ cao bằng phần mềm bình sai lưới trắc địa PRONET. Kết quả bình sai được đánh giá chính xác bằng cách so sánh kết quả bình sai theo phần mềm PRONET với giới hạn theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành. Việc ứng dụng phần mềm TOPO để tiến hành thành lập bản đồ địa hình rất đơn giản và tiện lợi, tiết kiệm được cả thời gian lẫn chi phí. Trên cơ sở sản phẩm là bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 khu vực núi Phước Tường sẽ giúp cho người thiết kế và biến dự án “Thành phố trên đồi” trở thành hiện thực. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình bằng máy toàn đạc điện tử, kết hợp với những phần mềm hỗ trợ như phần mềm bình sai lưới trắc địa PRONET, phần mềm biên tập bản đồ địa hình TOPO version 5.12 và các phần mềm hỗ trợ khác đã tạo thành một quy trình khá hoàn chỉnh.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/434
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/435
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ ĐỊNH LƯỢNG STEROLS TỪ LÁ CỦA CÂY DIẾP CÁ (HOUTTUYNIA CORDATA THUNB) Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Cư, Phan Văn
Hường, Nguyễn Thị Thu
Nghiên cứu chiết tách sterol tổng từ lá của cây Diếp cá (Houttuynia cordata Thunb) ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã được thực hiện. Quá trình sử dụng phương pháp xà phòng hóa, tinh chế sản phẩm thu được sterol tổng, sau đó định lượng sterol tổng với thuốc thử Liebermann- Burchard (dùng cholesterol chuẩn USA) bằng phương pháp UV-VIS. Từ sterol tổng định lượng được stigmasterol, campesterol và β-sitosterol bằng phương pháp HPLC.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/435
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/436
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ CẤU TRÚC CỦA KHÔNG GIAN ĐỐI XỨNG SL(n;R)=SO(n)
Dõng, Trần Đạo
Hương, Phan Thị Lan
Locally symmetric spaces play an important part in differential geometry. The typical class consists of quotients of symmetric spaces by arithmetic groups,especially discrete groups. There are many examples for this class of locally symmetric spaces such as the moduli space of elliptic curves is the quotient of the upper half plane H2 by SL(2;Z), the quotient of the upper half space H3 by SL(2;Z + iZ). In this note, firstly, we study the differential and symmetric structure of the space SL(n;R)=SO(n): Then we study the locally symmetric structure based on the action of SL(n;Z) on SL(n;R)=SO(n).
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/436
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/442
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ ĐƯỜNG CONG TRONG MẶT PHẲNG VỚI MẬT ĐỘ TUYẾN TÍNH
Hiếu, Đoàn Thế
Hoàng, Nguyễn Minh
We study some problems concerning to the notion of curvature with densityof curves in planes with density such as The Four Vertex Theorem and someextremum problems of isoperimetric type in the plane with density ex
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/442
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/443
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
TỔNG HỢP NANO VÀNG SỬ DỤNG CHITOSAN TAN TRONG NƯỚC LÀM CHẤT KHỬ VÀ CHẤT ỔN ĐỊNH
Lành, Lê Thị
Hải, Nguyễn Thị Thanh
Hòa, Trần Thái
Bài báo này đề cập đến một phương pháp đơn giản để tổng hợp keo vàng nano trên cơ sở sử dụng chitosan tan trong nước (WSC) kết hợp với chitosan oligosaccharide (COS) làm chất khử và chất ổn định. Sự hình thành của keo vàng nano được xác định bằng phổ UV-Vis. Độ deacetyl hóa (DDA) và khối lượng phân tử trung bình của chitosan, WSC và COS lần lượt được xác định bằng phương pháp phổ hồng ngoại (IR) và phương pháp sắc ký thẩm thấu gel (Gel permeation chromatography – GPC). Kết quả ghi ảnh TEM cho thấy keo vàng nano có kích thước hạt khá đồng đều nằm trong khoảng 5-15 nm. Ảnh hưởng của nhiệt độ khử đến quá trình tổng hợp và độ ổn định của keo vàng nano đã được nghiên cứu. Nhiệt độ khử tối ưu cho phản ứng điều chế keo vàng nano trong điều kiện nồng độ WSC: 0,5%, COS: 0,3% và Au3+: 0,25mM là 850C.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/443
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/444
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THOÁI HÓA ĐẤT Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Lăng, Lê Phúc Chi
Mai, Trần Thị Tuyết
Nghiên cứu thoái hóa đất đang là vấn đề toàn cầu. Muốn đánh giá thoái hóa đất cần phải đánh giá tiềm năng thoái hóa đất và thoái hóa đất hiện tại. Căn cứ vào các hướng dẫn trong Đánh giá thoái hóa đất toàn cầu (GLASOD) về xây dựng chỉ tiêu và kỹ thuật đánh giá có tính đến điều kiện cụ thể của tỉnh Thừa Thiên Huế, thực hiện được việc đánh giá tiềm năng thoái hóa đất tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả đánh giá cho thấy tiềm năng thoái hóa đất ở tỉnh TTH có cả 3 cấp: yếu, trung bình và mạnh. Qui mô, vùng phân bố của mỗi cấp khác nhau do điều kiện hình thành tiềm năng thoái hóa đất ở các vùng khác nhau.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/444
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/445
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CÁC GIẢI THUẬT LẬP LỊCH TRÊN MẠNG CHUYỂN MẠCH CHÙM QUANG
Nhật, Võ Viết Minh
Quốc, Nguyễn Hồng
Việc lập lịch là một trong những hoạt động có ảnh hưởng lớn đến hiệu năng của mạng chuyển mạch chùm quang. Thực tế, đã có khá nhiều giải thuật lập lịch khác nhau được đề nghị, nhưng chủ yếu dựa trên ý tưởng là có hay không lấp đầy khoảng trống. Bài viết này trình bày một cái nhìn khái quát về các giải thuật lập lịch và phân tích đánh giá hiệu quả dựa trên các kết quả mô phỏng trên phần mềm mô phỏng NS2-OBS0.9a. Từ khóa: Mạng chuyển mạch chùm quang, giải thuật lập lịch, phần mềm mô phỏng NS2-OBS.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/445
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/446
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
MỘT CÁCH TIẾP CẬN TRONG VIỆC THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU THỜI GIAN
Quang, Hoàng
Chánh, Nguyễn Viết
Yếu tố thời gian làm cho cơ sở dữ liệu (CSDL) đầy đủ về mặt “lịch sử” dữ liệu hơn, nhưng đồng thời cũng làm cho nó phức tạp hơn. Đã có nhiều mô hình CSDL thời gian mức khái niệm được đề xuất nhằm làm cơ sở cho việc thiết kế mô hình CSDL thời gian mức logic. Bài báo này tập trung vào việc giới thiệu mô hình TimeER do H. Gregersen và S. Jensen đề xuất. Từ đó, xây dựng một phương pháp chuyển đổi từ mô hình TimeER sang mô hình quan hệ. Phương pháp chuyển đổi này được xem là một cải tiến so với các phương pháp chuyển đổi trước đây trong việc chuyển đổi các thuộc tính đa trị phức hợp lồng nhau của một tập thực thể thành các quan hệ của một mô hình quan hệ.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/446
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/447
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG CỦA MỘT SỐ CƠ CHẾ QUẢN LÝ HÀNG ĐỢI TÍCH CỰC DỰA TRÊN KÍCH THƯỚC HÀNG ĐỢI VÀ TẢI NẠP
Quốc, Nguyễn Kim
Tú, Võ Thanh
Internet phải đối mặt với sự bùng nổ về số lượng máy tính kết nối và sự đa dạng của các lớp ứng dụng triển khai trên nó. Quản lý hàng đợi tích cực là một trong các giải pháp cho điều khiển tránh tắc nghẽn trên Internet. Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu về mạng đã đề xuất nhiều cơ chế quản lý hàng đợi tích cực. Bài báo này thực hiện đánh giá hiệu năng của các cơ chế quản lý hàng đợi tích cực dựa trên kích thước hàng đợi và tải nạp, để phân lớp và ứng dụng các cơ chế thích nghi với môi trường mạng khác nhau.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/447
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/448
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ĐẶC TRƯNG PHÁT QUANG CỦA VẬT LIỆU BaMgAl10O17: Eu2+ CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ
Sơn, Nguyễn Mạnh
Tuyến, Hồ Văn
Trang, Phạm Nguyễn Thùy
Anh, Võ Thị Hồng
Vật liệu phát quang màu xanh BaMgAl10O17: Eu2+ (3 %mol) được chế tạo bằng phương pháp nổ dung dịch urê-nitrat, sử dụng chất khử urê, nung ở nhiệt độ thấp. Các kết quả XRD, SEM cho thấy mẫu có cấu trúc lục giác và kích thước hạt cỡ nanomet. Phổ bức xạ của BaMgAl10O17: Eu2+ là một dải rộng có cực đại ở 453 nm do chuyển dời của cấu hình điện tử từ 4f65d-4f7 của ion Eu2+ trong mạng nền. Thời gian sống huỳnh quang của mẫu vào khoảng 1200 ns và bước sóng kích thích tối ưu 303 nm. Năng lượng kích hoạt thu được từ việc thực hiện phân tích đường cong nhiệt phát quang tích phân của mẫu.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/448
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/449
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
XÂY DỰNG HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH CHẨN ĐOÁN BỆNH
Thành, Văn Thế
Bảo, Trần Minh
Bài báo tiếp cận mô hình lập luận mờ để xây dựng hệ hỗ trợ ra quyết định, từ đó xây dựng chương trình ứng dụng mô phỏng hệ hỗ trợ ra quyết định chẩn đoán bệnh. Quá trình xây dựng hệ hỗ trợ ra quyết định này được thực hiện dựa trên sự kết hợp giữa cơ sở lý thuyết tập mờ, đại số gia tử và phương pháp suy diễn mờ để tiến hành xây dựng hệ hỗ trợ ra quyết định về quá trình chẩn đoán bệnh qua số liệu siêu âm tim mạch. Việc xây dựng ứng dụng được thực nghiệm trên dữ liệu mẫu tại Viện Tim mạch Tp.HCM, kết quả bước đầu đã thử nghiệm trên 3000 mẫu dữ liệu về triệu chứng suy tim của bệnh nhân và chương trình đưa ra kết quả chẩn đoán với độ chính xác trên 80% so với kết quả chẩn đoán thực tế.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/449
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/450
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
CÁC THÔNG SỐ CHẤT LƯỢNG CỦA FUCOIDAN VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM KHÁC ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ RONG MƠ (SARGASSUM) THỪA THIÊN HUẾ
Thi, Trần Thị Văn
Hiếu, Lê Trung
Lành, Lê Thị
Trong bài báo này, fucoidan cùng với các sản phẩm khác như alginate, laminaran, mannitol, các hợp chất màu chlorophyll, carotenoid đã được tách chiết từ rong mơ (Sargassum) và cấu tạo của chúng đã được xác nhận bằng UV-Vis, IR, 13C-NMR. Các thông số chất lượng của fucoidan được xác định bằng phương pháp phenol-axit sulfuric- trắc quang, Kjeldahl, F-AAS, ICP-MS, tạo dẫn xuất-GC-MS… đã cho thấy fucoidan đạt yêu cầu của sản phẩm thương mại.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/450
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/451
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ CẤU TRÚC, VI CẤU TRÚC CỦA CÁC HỆ GỐM KHÔNG CHÌ TRÊN CƠ SỞ (K,Na)NbO3
Thi, Lê Anh
Luyến, Hồ Minh
Dần, Võ Duy
Bài báo đề cập đến các kết quả nghiên cứu về các thông số công nghệ, mật độ gốm, cấu trúc và vi cấu trúc của hai hệ gốm áp điện không chì trên cơ sở (K,Na)NbO3 (KNN) pha tạp MnO2 và LiSbO3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng, các thông số công nghệ gần tương tự như các thông số đối với các hệ trên cơ sở PZT. Tuy nhiên, có một điểm khác biệt rất quan trọng trong các bước của quy trình chế tạo so với các hệ gốm trên cơ sở PZT. Do dung dịch rắn KNN khó tạo thành hoàn hảo hơn so với PZT, nên đòi hỏi phải nghiền sơ bộ và nung sơ bộ hai lần trong cùng một thời gian như nhau mới có thể tạo được dung dịch rắn KNN mong muốn. Hai hệ gốm áp điện không chì (K0.436Na0.5Li0.064) Nb0.92Sb0.08O3 – x % kl MnO2 (KNNLS – Mn) và (K0,52Na0,48)NbO3 – 1% mol Fe2O3- y % mol LiSbO3 (KNN-Fe-LS) đã được chế tạo thành công. Mật độ gốm của hai hệ khá cao đạt 94,3% - 96,4% lý thuyết. Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) cho thấy, cả hai hệ đều có pha perovskit thuần túy với cấu trúc trực thoi và tứ giác. Từ các ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) chúng ta có thể thấy chúng đều có các hạt với kích thước trung bình 2-3 μm và hình dạng tương tự như những khối lập phương.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/451
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/452
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
CHẶN TRÊN CHO CHỈ SỐ CHÍNH QUY CỦA s+3 ĐIỂM KÉP KHÔNG NẰM TRÊN MỘT (s-1)-PHẲNG
Thiện, Phan Văn
Trang, Hồ Thị Đoan
We will show a sharp upper bound for the regularity index of s + 3double points not on a (s
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/452
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/453
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XÓI MÒN ĐẤT Ở HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ BẰNG MÔ HÌNH RMMF (REVISED MORGAN-MORGAN-FINNEY)
Trọng, Trương Đình
Việt, Nguyễn Quang
Hương, Đỗ Thị Việt
Đakrông là một huyện miền núi tỉnh Quảng Trị có địa hình phân hóa phức tạp; lượng mưa lớn và tập trung; thảm phủ thực vật đang nghèo dần đi do khai thác rừng và tập quán đốt nương làm rẫy của người dân trong khu vực. Do đó, khả năng đất bị xói mòn xảy ra là rất lớn. Với sự trợ giúp của công nghệ GIS, tác giả đã sử dụng mô hình RMMF để tính toán khả năng xói mòn đất. Dữ liệu đầu vào của mô hình gồm 15 thông số liên quan đến địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu và thảm phủ. Kết quả tính toán cho thấy lượng đất xói mòn biến thiên từ 0-957(tấn/ha.năm) chia thành 5 cấp xói mòn. Xói mòn yếu chiếm phần lớn diện tích (47,28%), trung bình chiếm 5,43%, các cấp xói mòn mạnh chiếm diện tích nhỏ. Qua việc so sánh mối tương quan giữa lượng đất xói mòn với các nhân tố ảnh hưởng, chúng tôi nhận thấy bên cạnh các nhân tố địa hình, đặc điểm thổ nhưỡng và khí hậu thì thảm phủ thực vật đóng vai trò rất lớn, quyết định đến lượng đất xói mòn ở lãnh thổ nghiên cứu. Vì vậy, việc bảo vệ lớp phủ thực vật ở các khu vực địa hình dốc là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để hạn chế xói mòn đất. Từ khóa: xói mòn đất, xói mòn, RMMF, mô hình RMMF, Đakrông.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/453
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/454
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TRUY VẤN ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH LOGIC DIỂN GIẢI CÓ RÀNG BUỘC
Tuấn, Trương Công
Hương, Trần Thị Thùy
Sự diễn giải được tìm thấy trong nhiều ứng dụng rộng rãi như một công cụ mạnh mẽ cho lập luận giả thuyết với tri thức không đầy đủ. Chương trình logic diễn giải có ràng buộc là sự mở rộng của chương trình logic diễn giải, việc nghiên cứu phương pháp định giá truy vấn đối với lớp chương trình này đang được nhiều người quan tâm. Bài báo này trình bày một phương pháp để định giá truy vấn đối với chương trình logic diễn giải có các ràng buộc.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/454
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/455
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
VỀ CĂN JACOBSON KIỂU(3,1) TRÊN CÁC NỬA VÀNH
Tuyến, Nguyễn Xuân
Mai, Lê Hoàng
In this paper, we show that proposition 4.7 [8] is not correct in generaland give an adjustment for the proposition. Moreover, we describe classes of suchsemirings that Al-Thani's Jacobson radical [8] with coincides K. Iizuka's one [5]. Inthe case of cancellative semiring with identity, we define a strongly quasi-regular idealand find its relationship with the Jacobson radical of type (3.1).
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/455
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/457
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
LUẬT KẾT HỢP MỜ DỰA TRÊN NGỮ NGHĨA ĐẠI SỐ GIA TỬ
Hào, Nguyễn Công
Đoàn, Nguyễn Công
Luật kết hợp mờ đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau và đã có nhiều kết quả công bố. Tuy nhiên, đối với việc khai phá dữ liệu mờ với nhiều kiểu dữ liệu khác nhau để tìm ra luật kết hợp mờ nào đó phù hợp là vấn đề khó và phức tạp. Vì vậy, trong bài báo này, với nhiều ưu điểm của đại số gia tử, chúng tôi trình bày một phương pháp mới để xử lý luật kết hợp mờ sử dụng đại số gia tử đơn giản và trực quan hơn.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/457
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74A, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/459
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Anh, Nguyễn Huy
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (TG-CH) phân bố trên chiều dài gần 70km, có diện tích khoảng 22.000 ha, nằm ở vùng ven bờ của tỉnh Thừa Thiên Huế (TT-Huế). Trong thời gian gần đây các áp lực từ quá trình sản xuất, khai thác tài nguyên và nước thải từ các khu đô thị, dân cư quanh cũng như các hoạt động phát triển kinh tế trên đầm phá đã và đang dẫn đến những hệ quả xấu, làm biến đổi chất lượng nước, suy thoái tài nguyên thủy sinh vật và giảm đáng kể tính đa dạng sinh học của hệ đầm phá. Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày những kết quả xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường nước đầm phá TG-CH. Góp phần quản lý tổng hợp và bảo vệ chất lượng môi trường nước.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/459
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/461
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ BỊ TỔN THƯƠNG DO NƯỚC BIỂN DÂNG GÂY RA ĐỐI VỚI DIỆN TÍCH ĐẤT TRỒNG LÚA Ở DẢI VEN BIỂN TỈNH PHÚ YÊN
Cảnh, Lê Quang
Thăng, Lê Văn
Anh, Nguyễn Huy
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại phải đối mặt trong thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và môi trường ở quy mô toàn cầu. Nó cũng dẫn đến sự tăng nhiệt độ và một trong những hậu quả là làm nước biển dâng cao, góp phần làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ dễ bị tổn thương bởi tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Bài báo này đã sử dụng phần mềm ArcGIS 9.2 và MapInfo phục vụ cho việc xây dựng mô hình số độ cao (DEM), các bản đồ ngập lụt cho khu vực nghiên cứu, tính toán và dự báo diện tích đất trồng lúa ở dải ven biển tỉnh Phú Yên có nguy cơ bị ngập bởi mực nước biển dâng ứng với kịch bản phát thải trung bình ở các mốc thời gian khác nhau. Những kết quả của nghiên cứu này có thể được sử dụng để hỗ trợ cho công tác quy hoạch sử dụng đất trồng lúa một cách hợp lý hơn, đồng thời là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu ở tỉnh Phú Yên trong những năm tới. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, Nước biển dâng, ArcGis, MapInfo, Kịch bản.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/461
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/462
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH THÁI TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Độ, Nguyễn Đăng
Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên góp phần cung cấp những luận chứng khoa học cần thiết cho công tác quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Hương theo hướng bền vững. Bài báo nghiên cứu đặc điểm phân hóa và tiềm năng của các đơn vị cảnh quan trên lưu vực, vận dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp để xác định tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển một số loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Hương.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/462
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/463
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
TRUY VẤN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG MỜ DỰA TRÊN NGỮ NGHĨA ĐẠI SỐ GIA TỬ
Hào, Nguyễn Công
Lê, Trương Thị Mỹ
Trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng mờ, ngôn ngữ truy vấn được các tác giả nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận lý thuyết tập mờ, lý thuyết khả năng… Tuy nhiên, việc đối sánh và biểu diễn dữ liệu vần còn nhiều khó khăn. Vì vậy, trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một phương pháp mới để xử lý truy vấn trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng mờ là dựa trên ngữ nghĩa đại số gia tử. Cuối cùng, ngữ truy vấn với lượng từ ngôn ngữ được xem xét, nghiên cứu.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/463
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/464
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
XÂY DỰNG KIẾN TRÚC KHO TÀI LIỆU DỰA TRÊN MỐI LIÊN HỆ GIỮA KHO DỮ LIỆU TRUYỀN THỐNG VÀ KHO TÀI LIỆU
Hòa, Lê Văn
Trong quá trình tìm hiểu về các thành phần, quy trình xây dựng kho tài liệu và vai trò của kho tài liệu, từ đó thấy được sự cần thiết của kho tài liệu đối với các doanh nghiệp và tổ chức cần thực hiện việc ra quyết định nhanh với độ chính xác cao. Dựa vào sự tương đồng giữa các giai đoạn trong quy trình xây dựng kho dữ liệu truyền thống và kho tài liệu, bài viết này đã đề xuất kiến trúc kho tài liệu. Kiến trúc kho tài liệu đề xuất có độ tin cậy và độ chính xác cao nhờ việc tham khảo các công trình nghiên cứu, các công trình này đã chứng minh sự tương đồng giữa các quy trình xây dựng kho dữ liệu truyền thống và kho tài liệu.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/464
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/465
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CADMI, CHÌ VÀ ĐỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN ANOT SỬ DỤNG ĐIỆN CỰC MÀNG THỦY NGÂN TRÊN NỀN PASTE CARBON
Hợp, Nguyễn Văn
Bích, Bùi Thị Ngọc
Phong, Nguyễn Hải
Vân, Võ Thị Bích
Điện cực màng thủy ngân tạo ra theo kiểu in situ trên nền đĩa rắn paste carbon (hay điện cực MFE/PC) được dùng cho phương pháp von-ampe hòa tan anot sóng vuông (SqW-ASV) để xác định cadmi (Cd), chì (Pb) và đồng (Cu) trong nền đệm axetat. Các yếu tố ảnh hưởng đến dòng đỉnh hòa tan (Ip) của Cd, Pb và Cu như: nồng độ HgII, thế và thời gian điện phân làm giàu, các thông số kỹ thuật von-ampe sóng vuông, các chất cản trở… cũng được khảo sát. Ở thế điện phân làm giàu -1100 mV, thời gian điện phân làm giàu 120 s và các điều kiện thí nghiệm khác thích hợp, phương pháp đạt được độ nhạy cao (tương ứng đối với Cd, Pb và Cu là 1,7 ± 0,1; 1,4 ± 0,3 và 1,0 ± 0,1 µA/ppb), độ lặp lại tốt của Ip (RSD £ 3%, n = 8 đối với cả Cd, Pb và Cu), giới hạn phát hiện (3s) thấp (tương ứng đối với Cd, Pb và Cu là 0,3; 1,1 và 0,3 ppb); giữa Ip và nồng độ CdII, PbII, CuII có tương quan tuyến tính tốt trong khoảng 2 – 60 ppb với R > 0,98. So sánh với điện cực màng thủy ngân in situ trên nền đĩa rắn glassy carbon (MFE/GC), điện cực MFE/PC đạt được độ lặp lại cao hơn và độ nhạy không thua kém điện cực MFE/GC. Kết quả kiểm tra chất lượng của phương pháp trên mẫu thực tế cho thấy: phương pháp đạt được độ lặp lại tốt đối với Pb và Cu (RSD < 10%, n = 3), đạt được độ đúng tốt với độ thu hồi tương ứng đối với Cd, Pb và Cu là 84 – 96%, 86 – 98% và 84 – 95%.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/465
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/466
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
PHÂN TÍCH DAO ĐỘNG TẤM DÀY BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ TỰ DO GALERKIN (EFGM)
Lân, Tôn Thất Hoàng
Đối với các bài toán cơ học môi trường liên tục, việc chia lưới là cả một vấn đề, ta có thể gặp khó khăn khi đưa ra một mắt lưới thích hợp do cấu trúc hình học phức tạp, đôi khi quá trình xử lý có thể yêu cầu chia lại lưới thường xuyên. Thời gian cần thiết để ta tạo các mắt lưới hoặc chia lại lưới thường gấp nhiều lần so với thời gian cần thiết hình thành và giải quyết các hệ phương trình. Để tránh hoặc giảm công việc tạo lưới khó khăn này, người ta đã đề xuất một số phương pháp, thường được gọi chung là phương pháp không lưới, chẳng hạn: phương pháp SPH (SPHM), phương pháp RKP (RKPM), phương pháp EFG (EFGM), phương pháp PUFE (PUFEM)… Phương pháp không lưới với các cách tiếp cận khác nhau của nó đã được áp dụng cho một loạt các vấn đề kỹ thuật. Chẳng hạn, G.R.Liu sử dụng phương pháp EFGM để phân tích vỏ và tấm mỏng. Việc áp dụng phương pháp không lưới phần tử tự do Galerkin (EFGM) để nghiên cứu dao động tấm dày chữ nhật đồng chất là chủ đề bài báo. Từ khoá: phương pháp không lưới, phương pháp EFGM, dao động, bình phương tối thiểu động, tấm dày.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/466
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/467
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
SONG SONG HÓA THUẬT TOÁN DIJKSTRA TÌM ĐƯỜNG ĐI NGẮN NHẤT TỪ MỘT ĐỈNH ĐẾN TẤT CẢ CÁC ĐỈNH
lau, nguyen dinh
Việt, Trần Ngọc
Nội dung chính của bài báo tập trung xây dựng thuật toán song song tìm đường đi ngắn nhất từ một đỉnh đến tất cả các đỉnh của đồ thị liên thông dựa trên thuật toán tuần tự Dijkstra. Ý tưởng của thuật toán là sử dụng m bộ xử lý tìm đường đi ngắn nhất từ một đỉnh đến tất cả các đỉnh trên đồ thị. Trong m bộ xử lý chọn một bộ xử lý đóng vai trò trung tâm thực hiện việc quản lý dữ liệu, chia n đỉnh và ma trận trọng số của đồ thị cho m bộ xử lý để tìm đường đi ngắn nhất.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/467
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/468
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ (UEQI) VÀ ÁP DỤNG CHO MỘT SỐ ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM
Lộc, Trần Quang
Liệu, Phạm Khắc
Sự đô thị hóa “nóng” nhưng lại thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng đã dẫn đến nhiều vấn đề môi trường tại các đô thị như: suy giảm chất lượng nước mặt, ô nhiễm không khí, vấn đề thu gom chất thải rắn, cấp nước sinh hoạt... Do đó, quản lý môi trường khu vực đô thị do đó cũng ngày càng trở thành một vấn đề bức thiết. Để hỗ trợ các nhà quản lý nhận diện nhanh chóng, dễ dàng các vấn đề môi trường, công cụ chỉ số được xem là phù hợp. Một số chỉ số môi trường như chỉ số chất lượng nước WQI, chất lượng không khí AQI đã được nghiên cứu, tuy nhiên, một chỉ số tích hợp được nhiều yếu tố môi trường thành phần sẽ tốt hơn. Bài báo trình bày nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lượng môi trường đô thị (UEQI) để đánh giá và phân hạng môi trường đô thị Việt Nam. Đồng thời áp dụng chỉ số này để bước đầu đánh giá, phân hạng chất lượng môi trường đô thị cho thành phố Huế, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh dựa trên dữ liệu môi trường thu thập được. Từ khóa: môi trường đô thị, chỉ số môi trường, UEQI.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/468
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/469
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH DỰA TRÊN CƠ SỞ GIS ĐỂ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN HƯƠNG THỦY TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Lợi, Nguyễn Văn
Công tác quản lý và quy hoạch rừng trồng hợp lý, cần phải có một bộ công cụ mô phỏng và hỗ trợ quản lý tốt. Hiện nay, với sự phát triển các phần mềm chuyên dụng GIS, việc mô hình hoá và phân tích hệ thống đang được phát triển nhanh chóng. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định đã thay thế hệ thống quản lý thông tin truyền thống trước đây. Hệ thống hỗ trợ quyết định cho rừng trồng ở vùng nghiên cứu được phát triển dựa trên dữ liệu điều tra trên hiện trường, các lớp thông tin về hiện trạng tài nguyên rừng trồng, địa hình, đất đai và khí hậu. Ứng dụng các chức năng của hệ thống hỗ trợ ra quyết định để phân tích hiện trạng rừng trồng và dự đoán khoa học về tính thích nghi và năng suất tiềm năng của một số loài cây trồng lâm nghiệp chính thông qua mô hình sinh thái dựa trên cơ sở GIS. Kết quả cho thấy khoảng 30 % tổng diện tích là phù hợp cho 2 loài Keo, phần lớn diện tích này được xác định ở cấp năng suất trung bình, trong đó Keo lai là 25,6 % và Keo tai tượng là 23,9 %. Kết quả của nghiên cứu không chỉ giúp cho các nhà quản lý lập kế hoạch và sử dụng đất trồng rừng có hiệu quả mà còn đưa ra quyết định chính xác về đầu tư và phát triển bền vững rừng trồng ở huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ khóa: GIS, Hệ thống hỗ trợ quyết định, Rừng trồng.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/469
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/470
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ CỦA BỂ LỌC SINH HỌC HIẾU KHÍ CÓ LỚP ĐỆM NGẬP NƯỚC
Ngân, Phan Thị Hồng
Liệu, Phạm Khắc
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xử lý nước thải nuôi tôm bằng hệ thống lọc sinh học có lớp đệm ngập nước sử dụng vật liệu bám là sợi acrylic ở các tải trọng hữu cơ khác nhau. Sau khi khởi động hệ thống, cho thích nghi với môi trường có độ muối tăng dần từ 0 - 15‰, thích nghi với nước thải nuôi tôm, khả năng xử lý của bể lọc sinh học ở các tải trọng hữu cơ khác nhau đã được khảo sát. Bể phản ứng có khả năng xử lý tốt nước thải nuôi tôm sú giống và nuôi tôm trên cát với hiệu suất loại COD đạt 73,7% và hiệu suất loại NH4-N đạt 97,4% ở tải trọng 1,2 kg-COD/m3/ngày, cho COD đầu ra đạt yêu cầu xả thải theo cột A, QCVN 24:2009/BTNMT. Hiệu suất xử lý COD giảm dần khi tải trọng hữu cơ tăng, tuy nhiên ngay cả ở tải trọng 1,5 kg-COD/m3/ngày, đa số đầu ra vẫn đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn xả thải nói trên. Mức độ sinh bùn quan sát được khá thấp, chỉ 0,7 g-SS/ngày hay 0,4 g-SS/g-COD bị xử lý, liên quan đến sự hiện diện của các vi sinh vật ở bậc dinh dưỡng cao hơn vi khuẩn, tạo ra chuỗi thức ăn trên lớp bùn dính bám. Từ khóa: nước thải nuôi tôm, SAFB, lọc sinh học, xử lý.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/470
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/471
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
TÍNH CHẤT CƠ LÝ ĐẤT ĐÁ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN CÁC QUÁ TRÌNH DỊCH CHUYỂN ĐẤT ĐÁ TRÊN SƯỜN DỐC, MÁI DỐC VÙNG ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ
Nhàn, Nguyễn Thị Thanh
Thanh, Nguyễn
Tính chất cơ lý đất đá là một trong những tài liệu góp phần dự báo, đánh giá định lượng khả năng phát sinh tai biến địa chất, đặc biệt là vấn đề kiểm toán độ ổn định trượt sườn dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế ở cả trạng thái tự nhiên (hoặc khô gió) lẫn trong trạng thái bão hòa nước. Với ý nghĩa quan trọng đó, bài báo này sẽ hệ thống hóa dưới dạng bảng giá trị trung bình tính chất cơ lý đất đá thuộc tất cả các hệ tầng, phức hệ magma xâm nhập có trong khu vực, từ đó tiến hành đánh giá và kiểm toán ảnh hưởng của chúng đến sự ổn định trượt đất đá ở các sườn dốc, mái dốc lãnh thổ nghiên cứu.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/471
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/472
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
VỀ VÀNH HẦU NIL- NỘI XẠ YẾU
Quỳnh, Trương Công
Hà, Hoàng Thị
A ring R is called right almost weakly nil-injective (or AWNinjective),if every 0 6= a 2 N(R), there exits an integer n = n(a) > 0,an 6= 0 and a left ideal Xan such that lr(an) = Ran Xan. In this paper,we give some characterizations and properties of AWN-injective ring, whichare proper generalization of a Wnil-injective ring. We obtain some propertiesabout regularity of right AWN-injective ring and give some conditions for aright AWN-injective rings to be an right self-injective rings.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/472
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/473
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT TỈNH QUẢNG TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP MÔ HÌNH PHÂN TÍCH THỨ BẬC (AHP) VÀO GIS
Thám, Nguyễn
Độ, Nguyễn Đăng
Khanh, Uông Đình
Quảng Trị là một tỉnh có diện tích không lớn, nhưng với địa hình đồi núi chiếm trên 70% diện tích, lượng mưa lớn và tập trung, lớp phủ rừng bị tàn phá do chiến tranh cùng với các hoạt động dân sinh đã làm cho quá trình trượt lở đất xảy ra ngày càng tăng về quy mô và cường độ. Phương pháp tích hợp mô hình phân tích thứ bậc (AHP) vào GIS để thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất (TLĐ) là cách tiếp cận mang tính định lượng và có độ tin cậy cao. Bài báo sử dụng mô hình AHP để xác định trọng số của các yếu tố ảnh hưởng đến TLĐ kết hợp với chức năng phân tích không gian của GIS đã xây dựng được bản đồ nguy cơ TLĐ tỉnh Quảng Trị tỷ lệ 1/100.000.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/473
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/474
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
TRUY VẤN DỮ LIỆU DỰA TRÊN CÂY CHỮ KÝ CỦA KHỐI VĂN BẢN
Thành, Văn Thế
Bảo, Trần Minh
Bài báo xây dựng mô hình cấu trúc dữ liệu lưu trữ tập tin chữ ký của văn bản dưới dạng các khối văn bản, mỗi khối văn bản được mã hóa và xây dựng dưới dạng một cấu trúc cây chữ ký, từ đó xây dựng ứng dụng mô phỏng việc truy vấn dữ liệu trên cây chữ ký khối văn bản, đồng thời thực hiện việc đánh dấu dữ liệu đã được truy vấn lên văn bản gốc. Bài báo thực hiện việc mô phỏng thực nghiệm phương pháp truy vấn trên các văn bản có hơn 20.000 từ, qua đó bài báo đưa ra việc đánh giá chi phí của phương pháp thông qua thực nghiệm dựa trên mô hình cấu trúc dữ liệu đã đưa ra.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/474
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/475
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ÁP ĐIỆN CỦA HỆ GỐM SẮT ĐIỆN KHÔNG CHÌ TRÊN NỀN (K, Na)NbO3 (KNN) PHA TẠP LiSbO3 VÀ MnO2
Thi, Lê Anh
Luyến, Trần Hồ Minh
Dần, Võ Duy
Gốm sắt điện không chì của hệ (1-x)(K0,52Na0,48)NbO3 – xLiSbO3 và (K0,436Na0,5Li0,064)Nb0,92Sb0,08O3(KNLNS) – x% kl MnO2 đã được chế tạo theo phương pháp chế tạo gốm truyền thồng bằng cách sử dụng các hỗn hợp oxit thông qua các phương pháp thiêu kết trạng thái rắn thông thường. Nghiên cứu ảnh hưởng của tạp LiSbO3 đến các tính chất áp điện của hệ KNN và tạp MnO2 đến hệ KNLNS đã được chế tạo với nồng độ khác nhau. Các kết quả thực nghiệm cho thấy tạp LiSbO3 và MnO2 có ảnh hưởng đến các tính chất áp điện. Tính chất áp điện tương đối tốt ứng với mẫu gốm với tạp LiSbO3 ở nồng độ 4% mol (kp = 0,3, kt = 0,46) và tạp MnO2 ở nồng độ 6% kl (kp = 0,28, kt = 0,38). Kết quả trên có thể đáp ứng khả năng ứng dụng của hệ vật liệu áp điện không chì này trong tương lai.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/475
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/476
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG KHAI THÁC, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG BA
Thường, Lê Đức
Nội dung bài báo này trình bày kết quả phân tích, đánh giá việc khai thác sử dụng, cũng như công tác quản lý và quy hoạch tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba. Kết quả phân tích là cơ sở để thực hiện việc chuyển đổi hình thức quản lý tài nguyên nước từ truyền thống sang quản lý tổng hợp, là nguồn tư liệu giúp cho việc đề ra chiến lược quản lý bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Ba. Từ khóa: lưu vực sông Ba, tài nguyên nước.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/476
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/477
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG NITRAT, NITRIT TRONG MỘT SỐ THỰC PHẨM CHẾ BIẾN LƯU HÀNH Ở THÀNH PHỐ HUẾ
Tiến, Lê Thị Kim
Ly, Nguyễn Văn
Xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói… là các loại thực phẩm chế biến được người dân tiêu thụ với số lượng lớn. Vì vậy, việc phân tích hàm lượng nitrat, nitrit có trong các loại thực phẩm đó trở nên vô cùng quan trọng. Kết quả phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV- VIS cho thấy hàm lượng nitrat, nitrat trong ba loại thực phẩm chế biến nói trên nằm trong giới hạn cho phép theo Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/477
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/478
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
CHẾ TẠO VẬT LIỆU LÂN QUANG CaAl2O4: Eu2+, Nd3+ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ
Trác, Nguyễn Ngọc
Sơn, Nguyễn Mạnh
Hùng, Lê Xuân
Duyên, Nguyễn Thị
Vật liệu lân quang bức xạ màu xanh CaAl2O4: Eu2+, Nd3+ được chế tạo bằng phương pháp nổ dung dịch urê-nitrat. Điều kiện nổ tối ưu cho việc chế tạo vật liệu này là: hàm lượng urê bằng 18 lần số mol sản phẩm và nhiệt độ nổ là 580 0C. Kết quả nghiên cứu về giản đồ nhiễu xạ tia X và tính chất phát quang chứng tỏ rằng chất lân quang tồn tại cấu trúc đơn pha đơn tà, phổ bức xạ gồm một dải rộng với cường độ bức xạ cực đại ở 444 nm do chuyển dời điện tử 4f-5d của ion Eu2+, thời gian lân quang kéo dài vài giờ.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/478
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/479
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
TỔNG HỢP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT HUỲNH QUANG MỘT SỐ PHỨC CHẤT 1,10-PHENANTROLIN TECBI(III)
Vượng, Nguyễn Đức
Luyện, Nguyễn Đình
Các phức chất của Tb(III) với 1,10-phenantrolin và phối tử hữu cơ (CH3COOH, ClCH2COOH, Cl3CCOOH) đã được tổng hợp và xác định thành phần dựa trên phương pháp: phân tích nhiệt và phân tích nguyên tố. Cấu trúc của phức chất cũng được xác định bằng phương pháp phân tích phổ hồng ngoại (IR). Đã nghiên cứu tính huỳnh quang của các phức chất và so sánh tính huỳnh quang giữa các phức chất nghiên cứu.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/479
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 74 Số 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 74 No. 5 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 74B, số 5, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/585
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
REMOTE SENSING AND GIS APPLICATIONS TO BUILD LANDCOVER MAP OF CHAN MAY – LANG CO AREA, PHU LOC DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Anh, Nguyễn Huy
Thăng, Lê Văn
Kiên, Đinh Thanh
Nowadays, Remote sensing and GIS technology are being used to track and assess the changes of landcover, to manage natural resources and to monitor the environment. The data from remote sensing image helps us interpret, analyze and assess the spatial and temporal changes of landcover. Chan May – Lang Co economic area is located in southwestern of Thua Thien Hue province, including Lang Co town, Loc Thuy, Loc Tien and Loc Vinh commune of Phu Loc district, encompassing a total area of 30,683.13. Currently, Chan May – Lang Co has been invested to become one of the important and modern industrial trade centers of the Central key economic zone and a tourist, resort center of regional and international importance. The economic development has brought about positive results; however, the adverse side of this development is the impact on natural resources and the environment as well as changes of landcover. This article introduces the mapping result of land cover in Chan May area, Phu Loc district, Thua Thien Hue province using Remote sensing and GIS technology. Keywords: GIS, remote sensing, landcover, natural resources, environment
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/585
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/586
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
EFFECTS OF TEMPERATURE AND SALINITY ON MARINE ANAMMOX BACTERIA CULTIVATION USING NON-WOVEN FABRIC BIOMASS CARRIER
Đức, Lương Văn
Kouen, I
Kento, Yamashiro
Yuki, Tomoshige
Kawagoshi, Yasunori
The investigation of the influence of cultivation conditions on anammox process plays an important role in overcoming the slowly doubling time of anammox bacteria as well as in helping to better operate the wastewater treatment falicity. This study investigated the effects of temperature and salinity on anammox activity. Anammox reactor was inoculated with sediment sample from sea-based waste disposal site under the continuous condition with non-woven fabric biomass carrier. Influent NH4+ and NO2- concentration was maintained at 170 ppm as N of each, corresponding to an NLR of 0.34 kg-TN m-3day-1. Different concentrations of NaCl and temperature values were applied. Salinity and temperature showed great effects on anammox activity at NaCl concentration and temperature of 0 g/L and 5 degrees Celsius, respectively. It seems that there hadn’t been any microbial community structure shift under various temperatures. DNA analysis confirmed the coexistence of anammox process and other processes with the predominance where Planctomycete UKU-1 was dominant with high similarity in comparison with Candidatus Scalindua wagneri. It suggested again that salinity and temperature had the impact mainly on anammox activity, however, there hasn’t been any influence on microbial community structure. Keyworks: anaerobic ammonium oxidation; marine anammox bacteria; temperature; salinity; nonwoven fabric.
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/586
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/587
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
EFFECT OF MnO2 ADDITION ON DIELECTRIC, FERROELECTRIC AND PIEZOELECTRIC PROPERTIES OF PLZT- PZN CERAMICS
Giớ, Phan Đình
Vương, Lê Đại
Hùng, Nguyễn Văn
Hùng, Duong Việt
The Pb0.99La0.01[(Zn1/3Nb2/3)0.35-(Zr0.47Ti0.53)0.65]O3 + x wt% MnO2 ceramics has been prepared using the columbite precursor method and conventional method. The effect of MnO2 content on the crystal structure and dielectric, ferroelectric, piezoelectric properties has been investigated. Experimental results indicated that MnO2 doping changed the structure and the dielectric, piezoelectric and ferroelectric properties of the ceramics. As MnO2 content increases, the crystal structure changes from tetragonal to rhombohedral. The electromechanical coupling factor (kp), the piezoelectric constant (d31) and the mechanical quality factor (Qm) increase and reach the highest value at 0.5 wt% MnO2 content, while dielectric loss tand has minimum value at this content. The morphotropic phase boundary (MPB) of MnO2-doped PLZT–PZN ceramics occurs at the content of 0.5 wt% MnO2. At this MnO2 content, the ceramics has the optimal electromechanical properties, kp = 0.52, kt = 0.42, d31 = 76 pC/N, Qm = 1049, tand = 0.003, which makes it a promising material for high power piezoelectric devices.
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/587
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/588
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
APLLYING ARCGIS TO ESTABLISING SLOPE MAPS ON 1/50.000 SCALE IN QUANG BINH PROVINCE
Hành, Hà Văn
Tuấn, Nguyễn Quang
Hương, Đỗ Thị Việt
Slope map is one of the important tools in support of deciding and planning reasonable territory using policy. Previously, slope maps were mainly established by handmade method, which was time-consuming and of less accuracy. Nowadays, with the great development of computer technology, Geographic Information System (GIS) has created several specialized softwares with integrated information and space analysis probability effectively supporting the establishing of slope maps. In the framework of this article, we represent the content elements, calculating methods and process of establishing slope maps in Quang Binh province on the scale of 1/50.000 by ArcGIS 9.2 software.
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/588
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/591
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
UPPER SEMICONTINUITY AND CLOSEDNESS OF THE SOLUTION SETS FOR STRONG AND WEAK VECTOR QUASIEQUILIBRIUM PROBLEMS
Hùng, Nguyễn Văn
In this paper we establish sufficient conditions for the solution mappingsof strong and weak vector quasiequilibrium problems to have the stability propertiessuch as upper semicontinuity and closedness. The results presented in the paper improveand extend the main results of Kimura-Yao in [7, 8] and Anh-Khanh in [1].
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/591
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/592
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ASSESSMENT OF EFFECTS ON LOCAL PEOPLE’S MODELS OF ADAPTATION TO CLIMATE CHANGE IN THE INLAND SANDY AREA OF QUANG DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Huy, Nguyễn Đình
Thăng, Lê Văn
Tâm, Nguyễn Thị
Evaluation of existing models of inland sandy areas has taken place from field visits and surveys of 70 case studies in the inland sandy area of Quang Dien district. Of all, there were 25 general models, 33 three-component and 12 two-component. All of these models were designed and constructed by local people to be adapted to the harsh conditions of this area and the to current changing climate. Nevertheless, there were 32 production models operating with all 3 aspects of economic, social and environmental efficiency.
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/592
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/593
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
CLASSIFICATION OF GRADED BRAIDED CATEGORICAL GROUPS BY PSEUDO-FUNCTORS
Quang, Nguyễn Tiến
Cúc, Phạm Thị
In this paper we use the Grothendieck's equivalence of contravariantpseudo-functors over a category and the cofibrations over this category to prove thatthere is an isomorphism between the category of
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/593
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/594
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
ELECTRONIC STRUCTURE AND MAGNETIC PROPERTIES OF THE BULK, SLAB OF IRON WITH DIFFERENT LATTICE STRUCTURES
Thảo, Phạm Hương
Hướng, Võ Công
Thuận, Ngô Thị
Nhật, Võ Quang
Thanh, Dương Thị
Hằng, Lê Thị Thu
In this paper, we study the electronic structure and magnetic characteristics at ground state using the density functional theory (DFT) with code Dmol3 for iron with different lattice structures such as simple cubic (sc), bulk centered cubic (bcc) and face centered cubic (fcc), and for one monolayer (ML) iron on Cu(100) substrate. The GGA/PW91 function has given bcc and fcc bulk parameters which are in agreement with the experimental data. The total-energy calculations have been performed to check the phase stability of Fe bulk at 0K. Besides the lattice structural effects we also discuss the enhancement of magnetic moment per atom at the surface as compared with one of bulk case in accordance with the Stoner criterion. Moreover the interaction between Fe monolayer and Cu substrate leading to the polarization of Cu layers is also considered.
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/594
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/595
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
EFFECT OF MnO2 CONCENTRATIONS ON PHYSICAL PROPERTIES OF THE (K0.436Na0.5Li0.064)Nb0.92Sb0.08O3 LEAD-FREE PIEZOELECTRIC CERAMIC SYSTEM
Thi, Lê Anh
Dần, Võ Duy
This paper presents the results of the synthesis on the physical properties of the lead-free piezoelectric ceramics of the (K0.436Na0.5Li0.064)Nb0.92Sb0.08O3 (KNLNS) doped with x % wt MnO2 (x = 0;2;4;6;8;10 % wt). The effect of MnO2 concentrations on physical properties of the ceramics has been studied and the best concentration of 6 % wt MnO2 determined. The physical properties of the ceramic composition of this MnO2 concentration are good such as ρ = 4.45 g/cm3, kt = 3.8, kp = 2.8, tanδ = 0.16, ε = 645, d31 =38.2 pC/N. The transfer of polymorphic phase transition (PPT) into rather low temperature (440C) and the effect of polarizing temperature on the physical properties of the ceramic system have been also studied and discussed.
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/595
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/596
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
STRUCTURAL AND ETHANOL-SENSING PROPERTIES OF LA1−XYXFEO3 NANOPARTICLES
Thủy, Nguyễn Thị
Minh, Đặng Lê
The nanocrystalline La1−xYxFeO3 (0x 1.0) powder with orthorhombic perovskite phase was prepared by sol-gel citrate method. The average crystallite size of the La1−xYxFeO3 powder is about 20 nm. The resistance and gas sensing properties of the La1−xYxFeO3 based sensors were investigated in the temperature range from 160 to 300oC. The results demonstrated that the resistance and response of the perovskite thick films changed with the increasing composition x. Keywords: Nanoparticles; Perovskite complex oxide; Ethanol - sensing properties.
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/596
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 77 Số 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 77 No. 8 (2012): Chuyên san khoa học Tự nhiên, tập 77, số 8, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/626
2024-03-29T01:41:31Z
TCKHDHH:KHTN
Semicontinuity of solution set for parametric vector quasi-variational inequality problem
Hung, Nguyen Van
In this paper, a key assumption is introduced by virtue of a parametric gap function without the help of the nonlinear scalarization function. Then, by using the key assumption, we establish condition (H$_h$ ) is a sufficient and necessary condition for the lower semicontinuity, the Hausdorff lower semicontinuity, the continuity and Hausdorff continuity of the solution set for parametric vector quasi-variational inequality problem (in short, (QVIP)) in Hausdorff topological vector spaces. The results presented in the paper improve and extend the main results of Li and Chen [Nonlinear Anal. TMA. 70 (2009), 1528-1535].
Đại học Huế
2014-11-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/626
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 96 Số 8 (2014): Natural Sciences Issue; 5
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 96 No. 8 (2014): Natural Sciences Issue; 5
1859-1388
d0d31325c9c94b701ca995de88d6575c