2024-03-28T19:28:33Z
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/oai
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/321
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CẢM QUAN VĂN HÓA VÀ TÔN GIÁO TRONG TIỂU THUYẾT TÌNH YÊU THỜI THỔ TẢ CỦA G.G.MARQUEZ
Anh, Phan Tuấn
Việc giải mã những diễn ngôn văn học không đơn thuần là việc khảo cứu nội văn bản, dựa trên tính tự trị của những hình tượng văn học. Đối với những tiểu thuyết được trải dài theo thời gian lịch sử biên niên và không gian địa lý, văn hóa như Tình yêu thời thổ tả của G.G.Marquez, một cách tiếp cận liên ngành và liên văn bản sẽ góp phần giải quyết được nhiều hơn những vấn đề thuộc về cảm thức ám thị văn hóa, cũng như đặc trưng tư tưởng và tín ngưỡng của các nhân vật. Trong tác phẩm này, nổi lên hai vấn đề cơ bản mang tính chất tộc loại tại Mỹ Latinh đã ám thị trong vô thức tập thể của các nhân vật, đó là cảm thức về thân phận văn hóa lai và cảm thức về đạo đức và vai trò của Kyto giáo. Chính từ việc làm rõ các cảm thức này trong thân phận hậu thực dân của Mỹ Latinh, chúng ta sẽ mở ra những ẩn ngữ trong diễn ngôn tình yêu trong Tình yêu thời thổ tả - “một trong những cuốn tiểu thuyết hay nhất ngợi ca về tình yêu mà con người có thể viết nên”.
Đại học Huế
2012-03-04
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/321
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/322
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
KHÔNG GIAN MẢNH VỠ TRONG TIỂU THUYẾT THÀNH PHỐ QUỐC TẾ CỦA DON DELILLO
Anh, Nguyễn Hoàng Tuệ
Don DeLillo được giới phê bình hiện đại đánh giá là một trong những tác giả chính của nền văn học Mỹ hậu hiện đại. Các tác phẩm của ông như Cosmopolis, Underworld, The body artist... đã thể hiện những đặc trưng chủ yếu của chủ nghĩa hậu hiện đại như: phân mảnh, liên văn bản, giễu nhại... Đặc biệt, tiểu thuyết Thành phố quốc tế (Cosmopolis) đã chứng minh sự thành công của Don DeLillo khi xây dựng không gian nghệ thuật theo kiểu kết cấu phân mảnh. Trong tác phẩm này, DeLillo đã chọn cách xây dựng không gian nghệ thuật trong tác phẩm của mình theo khuynh hướng phi tâm, và có sự đan xen giữa các mảng không gian. Ngoài ra, DeLillo còn sử dụng kỹ thuật đồng hiện không gian để tạo nên kết cấu mảnh vỡ cho các tác phẩm của mình. Nhờ vậy, biên độ chức năng cho kết cấu không gian nghệ thuật đã được mở rộng, và khẳng định sự phát triển tuyệt đối của nghệ thuật đồng hiện không gian vốn có xuất phát điểm từ văn học hiện đại.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/322
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/323
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC XÃ HỘI Ở VIỆT NAM - NHÌN LẠI VÀ TRIỂN VỌNG
Bình, Trần Xuân
Công tác xã hội là một ngành đào tạo được đưa vào giảng dạy gần đây trong hệ thống đào tạo nghề nghiệp ở Việt Nam. Dù mới, song nhu cầu đào tạo, nghiên cứu, hoạt động xã hội lại rất cần thiết và đa dạng, phong phú. Hầu như các trường Đại học (kể cả khối dân lập), các trường Cao đẳng và Trung cấp từ Bắc chí Nam đều có mở ngành công tác xã hội. Thực tế hiện nay việc đào tạo, nghiên cứu, giảng dạy, học tập và hợp tác về công tác xã hội cho các cấp đào tạo, ở mọi cơ sở có đào tạo của nước ta vẫn còn nhiều bất cập. Việc nhìn lại toàn diện chương trình, đội ngũ, giáo trình tài liệu, nội dung giảng dạy, đổi mới phương pháp và sự kết nối chia sẻ trong đào tạo và nghiên cứu trên phạm vi quốc gia và quốc tế là hết sức cần thiết cho triển vọng của khoa học này.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/323
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/324
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO QUA KẾT QUẢ KHẢO SÁT SINH VIÊN CUỐI KHÓA, CỰU SINH VIÊN VÀ NHÀ TUYỂN DỤNG
Diên, Đỗ
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa và khi kinh tế tri thức trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng (NTD) và sự phát triển của xã hội là nhiệm vụ bức thiết hiện nay đối với các trường đại học. Để có cơ sở điều chỉnh, bổ sung, đổi mới chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, trong khuôn khổ Dự án TRIG, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của sinh viên (SV) cuối khóa, cựu SV và NTD ngành Sinh học, trường Đại học Khoa học Huế về những nội dung liên quan đến chất lượng đào tạo. Qua phân tích mối quan hệ giữa sự đánh giá và yêu cầu của NTD về chất lượng SV tốt nghiệp, ý kiến của SV cuối khóa và cựu SV về chất lượng chương trình đào tạo, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của ngành Sinh học nói riêng và của trường Đại học Khoa học, Đại học Huế nói chung.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/324
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/325
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT LÝ F. NIETZSCHE
dũng, hà lê
F. Nietzsche, nhà triết học Đức, người đã gây chấn động bằng tuyên bố "Chúa đã chết". Triết lý của Nietzsche về con người, về tôn giáo và về chủ đích mà con người phải vươn tới đã thể hiện sức ảnh hưởng lớn và trở thành những tiền đề quan trọng của chủ nghĩa hiện sinh. Là một nội dung trong chương trình giảng dạy của ngành triết học trong các trường đại học ở Việt Nam, nên việc nghiên cứu về triết lý của Nietzsche góp phần đáp ứng những đòi hỏi của công tác lý luận trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhằm khắc phục những vấn đề về con người, nhất là hiện tượng tha hóa của con người trong xã hội phương Tây đương đại.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/325
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/326
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
THƠ TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN HUY THIỆP - RANH GIỚI VÀ SỰ XÂM NHẬP THỂ LOẠI, HIỆU ỨNG THẨM MỸ
dũng, Nguyễn hồng
Nguyễn Huy Thiệp là nhà văn tiêu biểu nhất cho những cách tân văn học cuối thế kỷ 20 ở Việt Nam, đặc biệt là trong truyện ngắn. Những yếu tố mới trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp rất phong phú, đa dạng. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung lý giải một khía cạnh độc đáo trong truyện của nhà văn - thơ trong văn xuôi. Các nội dung chủ yếu của bài viết: vị trí của thơ trong văn bản, những ranh giới của hình thức bên ngoài; sự thể nghiệm về sự thâm nhập thể loại, mối quan hệ hình thức giữa truyện và thơ trong tính liên văn bản; thơ trong văn xuôi - một sự mở rộng nghĩa cho truyện, một cấu trúc mang tính hài hòa của văn học.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/326
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/327
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
YẾU TỐ BẢN ĐỊA TRONG VĂN HÓA THIÊN CHÚA GIÁO Ở PHILIPPINES
Duy, Nguyễn Đinh Khương
Văn hóa Thiên Chúa giáo là một yếu tố nổi bật trong tổng thể nền văn hóa Philippines. Trong suốt gần 500 năm tồn tại, Thiên Chúa giáo đã có nhiều tác động to lớn đến đời sống xã hội của đất nước này, trong khi đó, những yếu tố bản địa vẫn được gìn giữ. Với sự có mặt của hai yếu tố bản địa và ngoại lai, văn hóa Philippines là một sự pha trộn hoàn hảo để rồi tạo nên tính đa dạng cho cư dân quần đảo. Chính điều này đã làm cho Philippines trở nên khác biệt so với các quốc gia Đông Nam Á còn lại nhưng vẫn mang tính thống nhất của nền văn hóa khu vực. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi chế độ thuộc địa của Tây Ban Nha và Hoa Kỳ trong hàng thế kỷ, văn hóa bản địa của Philippines vẫn giữ được bản sắc của nó, và là bằng chứng để chứng minh rằng quốc gia này thuộc không gian xã hội Đông Nam Á.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/327
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/328
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
THIỀN SƯ LIỄU QUÁN VÀ PHẬT GIÁO VIỆT NAM THẾ KỶ XVIII
Đăng, Phan
Thiền sư Liễu Quán (1667-1742) quê làng Bạc Mã, huyện Đồng Xuân, phủ Phú Yên, hiện nay là thôn Trường Xuân thuộc thị trấn Chí Thạnh, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Khi còn rất nhỏ thiền sư Liễu Quán đã vào tu ở chùa Hội Tôn tại quê nhà, sau đó ông ra Thuận Hóa và đã từng học đạo với các thiền sư thuộc cả hai thiền phái có gốc từ Trung Quốc, đó là Lâm Tế và Tào Động. Quảng đường tu học của ông trải nhiều gian lao với nhiều phương pháp khác nhau, nhưng chính vì vậy mà ở ông đã hình thành một phong cách mới: đó là quan niệm Lâm Tào tổng hợp, tức là đã có sự kết hợp một cách hài hòa và tự nhiên những tinh hoa của cả hai phái thiền lớn thời bấy giờ ở Thuận Hóa. Không những thế, thiền sư Liễu Quán đã trở thành người có công trong việc đưa Phật giáo xích gần thêm với văn hóa dân tộc, đặc biệt là ở lĩnh vực tín ngưỡng dân gian, góp phần quan trọng trong việc chấn hưng Phật giáo ở thế kỷ XVIII. Sự nghiệp của ông đã có ảnh hưởng rất sâu rộng trong quá trình phát triển của Phật giáo Việt Nam từ đó đến nay.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/328
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/329
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
SIAM TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN THẾ KỶ XVI – XVII
Đào, Lê Thị Anh
Tuyết, Dương Thị ánh
Quan hệ Siam với Trung Quốc và Nhật Bản thế kỷ XVI, XVII là hai cặp quan hệ khá đặc biệt trong khu vực châu Á. Nếu quan hệ Siam với Trung Quốc là mối quan hệ thần phục, Siam luôn luôn là nước chịu nhượng bộ thì trong quan hệ với Nhật Bản, Siam khá bình đẳng hơn. Trên cơ sở phân tích quan hệ Siam – Trung Quốc, Siam – Nhật Bản thế kỷ XVI, XVII, bài viết bước đầu đưa ra những đối sánh về hai cặp quan hệ này. Từ đó, làm rõ hơn nữa chính sách ngoại giao của Siam trong quan hệ với các nước lớn ở trong khu vực cũng như vị trí, ảnh hưởng của các nước Trung Quốc, Nhật Bản ở châu Á vào thời kỳ cận đại.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/329
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/330
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
BIỂN ĐÔNG TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUỐC GIA KHU VỰC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG ĐẦU THẾ KỈ XXI
Giang, Lê Vũ trường
Những năm đầu thế kỉ XXI, chiến lược hướng biển đã được nhiều quốc gia trên thế giới hoạch định và thúc đẩy các “siêu dự án” quốc gia mang tính chiến lược lâu dài. Biển Đông với vị thế chiến lược và tiềm năng tự nhiên khiến nhiều quốc gia trong khu vực chú ý và tích cực thực hiện các hành động khai thác của mình. Sự lớn mạnh và chiến lược mở rộng phạm vi trên biển của Trung Quốc đã xâm hại chủ quyền của nhiều nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Mặt khác, sự can thiệp của một số nước lớn trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương và dư luận quốc tế đã làm Biển Đông liên tục là một tâm điểm nóng. Biển Đông đã trở thành một vấn đề mang tầm quốc tế và đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa nhiều quốc gia trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Trong nội dung bài viết này, chúng tôi hướng đến mục đích khái quát chung về vấn đề Biển Đông dưới góc độ quan hệ quốc tế, cũng như đưa ra những nhận định diễn biến tình hình Biển Đông trong tương lai.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/330
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/331
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC – ĐẠI HỌC HUẾ VỚI VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hà, Nguyễn Thị Thu
Trên cơ sở trình bày tầm quan trọng và những yêu cầu đặt ra của công tác xây dựng chính sách phát triển nguồn tin, bài viết phân tích thực trạng về nguồn tài nguyên thông tin hiện có của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học (Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế) cùng với những tiêu chí để xây dựng chính sách phát triển nguồn tài nguyên thông tin tại Trung tâm, đồng thời đưa ra một số kiến nghị và hướng giải quyết.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/331
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/332
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NGỮ NGHĨA CỦA ĐỘNG TỪ NGHĨ TRONG TIẾNG VIỆT
Hà, Nguyễn Thị Thu
Bài viết này không chỉ thu thập nghĩa của động từ nhận thức “nghĩ” trên cơ sở định nghĩa của từ điển mà còn xem xét những ngữ cảnh khác nhau nơi động từ này có thể xuất hiện và được thay thế bởi các từ đồng nghĩa. Điều này cho phép chúng ta hình dung một cách đầy đủ những đặc trưng ngữ nghĩa của “nghĩ” và những từ đồng nghĩa với nó trong tiếng Việt.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/332
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/333
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TÌNH YÊU VÀ HOÀI NIỆM XỨ HUẾ TRONG TRUYỆN NGẮN QUẾ HƯƠNG
hiền, lê thị minh
Trong rất nhiều sáng tác của mình, đặc biệt là truyện ngắn, Quế Hương luôn dành phần lớn viết về tình yêu và những hoài niệm về xứ Huế - nơi lưu giữ những kỷ niệm đẹp nhất một thời của chị. Truyện ngắn của Quế Hương là những mảng hiện thực về tình yêu và những hoài niệm quá khứ được góp nhặt nâng niu từ cuộc sống. Bằng vốn sống phong phú, và sự chiêm nghiệm sâu sắc về cuộc đời, đặc biệt là về văn hóa, vùng đất xứ Huế, Quế Hương đã cắt nghĩa, lý giải đời sống tình cảm con người theo sự cảm nhận tinh tế của một tâm hồn nhà văn nhạy cảm. Bài viết cố gắng tập trung đi sâu phân tích, lý giải những đặc điểm truyện ngắn của Quế Hương ở nội dung biểu hiện và phương thức nghệ thuật trên bình diện Tình yêu và hoài niệm xứ Huế - một trong những đặc trưng nổi bật tạo nên cá tính và phong cách trong sáng tác của Quế Hương.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/333
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/334
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CON NGƯỜI NHÀN DẬT, TỰ TẠI TRONG THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT
Hòa, Hà Ngọc
Trong thơ Nôm Đường luật, con người nhàn dật, tự tại xuất hiện khi lý tưởng bổn phận của người trí thức bắt đầu chao đảo trước hiện thực đời sống. Khác với con người hành đạo luôn chủ trương nhập thế, con người nhàn dật, tự tại lại ước muốn quay về với quê hương, ruộng vườn, để thanh thản với cuộc sống “Cày lấy ruộng mà ăn, đào lấy giếng mà uống”. Từ Nguyễn Trãi đến Nguyễn Khuyến, con người nhàn dật, tự tại trong thơ Nôm Đường luật đã có những biểu hiện khác nhau, góp phần làm cho văn học trung đại Việt Nam trở nên sâu sắc và tinh tế trong việc phân tích, mổ xẻ các trạng thái tâm hồn con người.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/334
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/335
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
HÌNH ẢNH MƯA TRONG CA DAO
Hương, Nguyễn Thị Quỳnh
Văn học dân gian là tiếng lòng của những người nghệ sĩ mộc mạc, chất phác bước ra từ thơm thảo của ruộng đồng và ngọt ngào của suối khe. Chính vì khởi nguồn từ cội rễ nông nghiệp nên mưa dễ dàng trở thành hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong ca dao Việt Nam. Ở đó, mưa xuất hiện với tần suất dày đặc: mưa mang dấu ấn đặc trưng của vùng miền, xứ sở; mưa là ước nguyện thời tiết thuận hòa trong những bài khấn ca; mưa như là cái cớ để khơi gợi cho những chuyện đời được nối tiếp,... Và đặc biệt, mưa còn là đối tượng để so sánh, ví von. Bằng bút pháp tinh tế, hình ảnh mưa không chỉ giấu trong mình nét trong sáng, mỏng manh của người phụ nữ, mà còn ẩn chứa những nỗi niềm buồn vui vô tận của con người. Khai thác hình ảnh mưa với đủ dáng hình, tính chất, người nghệ sĩ dân gian đã một lần nữa sáng tạo để hiểu hơn và khắc họa rõ nét đời sống bằng sắc màu dung dị, thuần khiết.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/335
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/337
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TỔ CHỨC GIÁM SÁT CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI QUÂN CHỦ VIỆT NAM
lập, ngô đức
Dưới chế độ quân chủ ở Việt Nam từ triều Lý đến triều Nguyễn, các triều đại đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước. Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính, các triều đại cũng đã có những giải pháp nhằm hạn chế sự lũng đoạn, nhũng nhiễu của hệ thống quan lại, làm trong sạch bộ máy. Trong đó, việc thiết lập các chức quan, cơ quan giám sát là một trong những yếu tố được hầu hết các triều đại quân chủ Việt Nam quan tâm.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/337
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/338
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CHỦ NGHĨA THỰC DỤNG CỦA NAPOLEON
linh, nguyễn hoàng
Những ai nghiên cứu lịch sử thế giới nói chung và lịch sử Mĩ nói riêng đều biết đến chính sách Cây gậy và củ cà rốt mang tính thực dụng của Tổng thống Theodore Roosevelt và hiệu quả mà nó mang lại cho nước Mĩ. Nhưng ít ai biết rằng, trước đó chừng một thế kỉ, một nhà chính trị, quân sự nước Pháp đã từng sử dụng chính sách kiểu cây gậy và củ cà rốt để quản lí đất nước, thống trị châu Âu lục địa. Chính khách đó không ai khác là Napoleon, hoàng đế của nước Pháp hùng mạnh những năm đầu thế kỉ XIX. Tính thực dụng thể hiện rõ qua câu nói nổi tiếng của ông: “Có hai phương tiện để làm nhân tâm xao động: sự sợ hãi và mối lợi”.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/338
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/339
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
SỰ VẬN ĐỘNG CỦA THỂ LOẠI BI KỊCH (TỪ HY LẠP CỔ ĐẾN THỜI ĐẠI PHỤC HƯNG)
lộc, nguyễn thị mỹ
Bi kịch là một thể loại gắn liền với những thành tựu của văn học thế giới, nhất là những tác phẩm của hai thời kỳ: Hy Lạp cổ và thời đại Phục Hưng. Đâu là đặc trưng làm nên tính cổ điển của thể loại và quá trình vận động để đi đến hoàn thiện thể loại cho thấy nhận thức tiến bộ trong tư duy nghệ thuật của nhân loại diễn ra như thế nào qua hai thời kỳ đỉnh cao của bi kịch...? Tìm hiểu vấn đề giúp nhận thức qui luật vận động của tư duy nghệ thuật của nhân loại ở một thể loại “cao quí” vốn rất được kỳ vọng vào sự phục sinh của nó.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/339
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/340
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CỦA CHỦ NGHĨA HẬU THỰC CHỨNG
luân, lê bình phương
Chủ nghĩa hậu thực chứng là một trong những giai đoạn phát triển của triết học khoa học phương Tây hiện đại. Sự xuất hiện của nó đánh dấu sự chuyển hướng trong việc xác định đối tượng nghiên cứu của triết học khoa học nửa cuối thế kỷ XX. Một trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa hậu thực chứng là sự phát triển của khoa học. Chủ nghĩa hậu thực chứng đưa ra một loạt mô hình của sự phát triển khoa học. Nhà triết học Anh, K.Popper đưa ra quan điểm “sự tăng trưởng của tri thức” thông qua sự bác bỏ các lý thuyết và thay thế bằng lý thuyết tốt hơn. Còn mô hình phát triển khoa học của nhà triết học, nhà lịch sử khoa học Mỹ, T.Kuhn gắn liền với lý luận “hệ chuẩn mực”. Theo đó, sự phát triển của khoa học là lịch sử thay thế nhau của các hệ chuẩn qua các thời đại lịch sử khác nhau. I.Lakatos thì lại xem sự phát triển của khoa học là sự thay thế những “chương trình nghiên cứu khoa học” đang cạnh tranh nhau. Quan niệm về sự phát triển của khoa học của P.Feyerabend gắn với chủ nghĩa đa nguyên phương pháp luận.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/340
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/341
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
BIẾN ĐỔI NGHI LỄ VÒNG ĐỜI NGƯỜI CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TÀÔI, CƠ TU, BRU- VÂN KIỀU Ở BẮC TRUNG BỘ HIỆN NAY
Mạnh, Nguyễn Văn
Sau khi nêu lên tình hình dân số và phân bố dân cư các dân tộc Tàôi, Cơtu, Bru - Vân Kiều ở Bắc Trung bộ và nội dung khái niệm chu kỳ vòng đời người, tác giả tập trung giải quyết những nội dung chính sau đây: - Thực trạng biến đổi nghi lễ vòng đời người. - Tác động của sự biến đổi các nghi lễ vòng đời người. - Những biện pháp bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống qua nghi lễ vòng đời người. Những biến đổi trong nghi lễ vòng đời người của các dân tộc Tàôi, Cơtu, Bru – Vân Kiều đã từng bước loại bỏ những hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan và bổ sung vào kho tàng văn hóa truyền thống những yếu tố văn hóa mới phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đồng thời những biến đổi đó còn mang đến những tác động tích cực trong đời sống kinh tế góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao cuộc sống của người dân.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/341
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/343
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
QUAN HỆ LIÊN MINH CHÂU ÂU - ẤN ĐỘ TỪ 1993 ĐẾN 2010
Nga, Dương Thị Thanh
Ngày 20/12/1993, Liên minh châu Âu xác lập lại quan hệ ngoại giao với Ấn Độ. Từ đó đến nay mối quan hệ này đã không ngừng phát triển và đã đạt được một số thành tựu trên tất cả các lĩnh vực ngoại giao, an ninh, chính trị, kinh tế thương mại, đầu tư, khoa học công nghệ, văn hóa giáo dục... Bài báo đề cập đến quá trình phát triển của quan hệ EU-Ấn Độ trong vòng gần hai thập niên bản lề giữa thế kỷ XX và thế kỷ XXI và qua đó đánh gia triển vọng của mối quan hệ này trong tương lai.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/343
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/344
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TIẾN TRÌNH VĂN HỌC - KHÁI NIỆM VÀ QUY LUẬT
Phong, Phạm Phú
Xác định sự tồn tại mọi sự vật hiện tượng đều trong một quá trình lịch sử và văn học cũng không ngoại lệ. Nhưng tiến trình văn học khác với lịch sử văn học, bởi vì lịch sử văn học khảo sát sự tồn tại của văn học còn tiến trình văn học khảo sát sự vận động phát triển của tư duy nghệ thuật. Khảo sát các quy luật nội tại của tiến trình văn học trong mối tương quan với các loại hình nghệ thuật khác, các hình thái ý thức xã hội khác.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/344
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/345
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIỚI VÀ NGÔN NGỮ TRONG TƯ TƯỞNG NỮ QUYỀN CỦA HÉLÈNE CIXOUS
Phương, Nguyễn Việt
Tư tưởng nữ quyền với tư cách là một khuynh hướng học thuật chỉ mới xuất hiện ở phương Tây vào nửa sau thế kỷ XX. Với mục đích phê phán và giải cấu trúc hệ thống quan điểm lấy nam giới làm trung tâm (androcentric system) đang thống trị xuyên suốt lịch sử tư tưởng phương Tây, các nhà tư tưởng nữ quyền đã tiến hành nghiên cứu và định giá lại toàn bộ các lĩnh vực, các chủ đề học thuật, trong đó mối quan hệ giữa giới và ngôn ngữ là một mảng đề tài được các nhà tư tưởng nữ quyền đương đại đặc biệt quan tâm. Trong bài viết này, qua phân tích những kiến giải của nhà tư tưởng nữ quyền Pháp Hélène Cixous, chúng tôi muốn chỉ ra nét đặc sắc của tư tưởng nữ quyền đương đại trong vấn đề này.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/345
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/346
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
VỀ CÁC LOẠI HÌNH HIỆN VẬT TRONG DI TÍCH VĂN HÓA SA HUỲNH Ở QUẢNG NAM
Sơn, Lê Duy
Quảng Nam là một trong những địa bàn quan trọng của văn hóa Sa Huỳnh với khoảng gần một trăm di tích được phát hiện và nghiên cứu. Ngoài sự phân bố mật tập ở vùng đồng bằng, gò đồi thuộc lưu vực sông Thu Bồn, dấu tích của nền văn hóa này còn được tìm thấy rải rác ở tận miền rừng núi ở phía tây và vùng ven biển - đảo ven bờ ở phía đông. Với không gian sinh tồn rộng lớn đó, cư dân văn hóa Sa Huỳnh ở Quảng Nam đã tạo nên bản sắc văn hóa phong phú và độc đáo, thể hiện qua những di sản vật chất dồi dào để lại trong lòng đất, gợi nên những hình bóng sinh động của bức tranh dân cư - xã hội một thời cổ xưa trên mảnh đất này. Tìm hiểu các loại hình hiện vật trong các di tích khảo cổ là một trong những hướng tiếp cận chính nhằm làm rõ đặc trưng của một nền văn hóa, phục dựng diện mạo đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của một lớp cư dân vốn đã từng là chủ nhân của một vùng đất trong thời quá khứ. Theo đó, việc phân loại, nghiên cứu các loại công cụ, đồ dùng sinh hoạt, vũ khí, trang sức… bằng các chất liệu khác nhau trong những di tích khảo cổ thuộc văn hóa Sa Huỳnh ở Quảng Nam sẽ góp phần giải quyết những vấn đề khoa học và thực tiễn đã và đang đặt ra hết sức thiết thực.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/346
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/347
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
BÚT PHÁP CHÍNH LUẬN TRONG VĂN XUÔI TRẦN NHÂN TÔNG
Thanh, Trần Thị
Bài viết tập trung vào ba vấn đề sau: 1. Để đạt được mục đích trong sách lược ngoại giao, lời lẽ ở các bức thư của Trần Nhân Tông đều tỏ ra mềm dẻo, nhún nhường- đây cũng chính là một trong những bút pháp mà Trần Nhân Tông sử dụng ở trong văn xuôi. 2. Các văn thư ngoại giao của Trần Nhân Tông đã thể hiện sự kiên định trong việc từ chối yêu sách của triều Nguyên đòi vua Trần sang Bắc Kinh để chầu hầu. 3. Bằng lời văn sắc bén, cách phân tích thấu tình đạt lý, Trần Nhân Tông đã kiên quyết giữ vững chủ quyền dân tộc bằng mọi cách. Ông đã vận dụng trí, dũng, nhân để đạt được mục đích, thậm chí sẵn sàng dâng thật nhiều cống phẩm và đặc biệt quyết không cho ai can thiệp vào nội bộ triều chính.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/347
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/348
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐẶC ĐIỂM PHÊ BÌNH VĂN HỌC CỦA TRƯƠNG TỬU
Thanh, Nguyen
Trương Tửu là một trong những cây bút phê bình văn học tiêu biểu trước tháng 9 năm 1945. Trong sự nghiệp phê bình của mình, ông đã sử dụng nhiều lý thuyết phê bình khác nhau khi nghiên cứu văn học Việt Nam: lý thuyết thực chứng của H. Taine (trường phái văn hóa - lịch sử), phân tâm học, xã hội học mác xít. Có khi trong một công trình nghiên cứu, ông kết hợp nhiều lý thuyết khác nhau, chẳng hạn kết hợp phê bình mác xít với phân tâm học, hoặc mác xít với tinh thần thực chứng của trường phái văn hóa lịch sử... Có khi cùng một tác phẩm, nhưng trong các lần nghiên cứu khác nhau, ông đã sử dụng các lý thuyết khác nhau. Bài báo nghiên cứu và đánh giá một cách toàn diện đặc điểm phê bình văn học của Trương Tửu (bao gồm nội dung và hình thức, thành tựu và hạn chế), thông qua các công trình tiêu biểu. Qua đó, khẳng định những nỗ lực có tính tiên phong của ông trong phê bình văn học giai đoạn nửa đầu thế kỷ 20. Bài báo cũng đồng thời chỉ ra những luận giải và nhận định chủ quan, phiến diện của nhà phê bình ở một số trường hợp.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/348
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/349
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
SẮC THÁI THỊ TÀI, TRIẾT LÝ HÀNH LẠC TRONG HÁT NÓI TỪ NỬA CUỐI THẾ KỈ XVIII ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
Thành, Nguyễn Ngọc
Hòa, Hà Ngọc
Hát nói một thể loại văn học dân tộc được sinh ra từ bộ môn nghệ thuật ca trù. Ca trù với hơn 40 thể khác nhau, nhưng hát nói lại được các tao nhân mặc khách ưa chuộng nhất. Bởi hát nói là một lối chơi phong lưu tao nhã, đồng thời là nơi gửi gắm nỗi lòng, nêu tuyên ngôn chí hướng, tự khẳng định ý chí của mình và tìm những cung bậc tri âm. Hay nói như Đỗ Bằng Đoàn “Đương thời mượn tiếng mỹ nhân để thưởng thức văn chương, mượn âm điệu để giải bày tâm sự, xuất thế hay nhập thế, thuật hoài hay nhắn nhe, tả tình hay tả cảnh, bài hát nói nào tình cảm cũng dồi dào, tư tưởng cũng phong phú, đọc không biết chán, xem không biết mỏi”.
Đại học Huế
2013-03-21
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/349
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/350
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỈNH QUẢNG TRỊ CHO MỤC ĐÍCH DU LỊCH
Thu, Bùi Thị
Cường, Vũ Mạnh
Quảng Trị là Tỉnh có nhiều di tích lịch sử - văn hóa lại là nơi hội tụ của các tuyến đường bộ (quốc lộ 1 A, đường 9 và đường Hồ Chí Minh) nên có điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch hoài niệm, du lịch văn hóa, du lịch tôn giáo… Trên cơ sở nghiên cứu, xem xét tiềm năng và kết quả đánh giá các di tích lịch sử - văn hóa do Ủy ban nhân dân Tỉnh, Huyện quản lý, hiện trạng khai thác và sử dụng các di tích, hiện trạng phát triển du lịch và dự báo lượng du khách đến Quảng Trị, nhóm tác giả đã đề xuất một số định hướng khai thác các di tích cho mục đích du lịch hướng vào việc nâng cao nhận thức cho du khách về những giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ, lịch sử và nhân văn của di tích gắn liền với việc giáo dục tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc, khai thác đi đôi với giữ gìn, trùng tu, tôn tạo di tích. Để khai thác hệ thống di tích lịch sử - văn hóa một cách hiệu quả, cần chú ý đầu tư về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch theo 3 cụm và 2 tuyến du lịch khác nhau.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/350
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/351
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TƯ TƯỞNG ĐỀ CAO NHO GIÁO CỦA VUA MINH MỆNH TRONG MINH MỆNH CHÍNH YẾU
Vững, Lê Cảnh
Nho giáo là một học thuyết chính trị - xã hội ảnh hưởng sâu đậm đến chính sách cai trị của nhiều nước phương Đông, trong đó có Việt Nam. Đối với triều Nguyễn - triều đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam, Nho giáo cũng được chọn lựa làm học thuyết cai trị đất nước khi những tư tưởng phương Tây chưa có ảnh hưởng đáng kể đến sự thay đổi tư duy của giai cấp phong kiến. Vua Minh Mệnh là vị vua thứ hai của triều Nguyễn. Sau khi kế thừa sự nghiệp thống nhất quốc gia của vua Gia Long, vua Minh Mệnh bắt tay xây dựng quốc gia với không ít khó khăn. Việc chọn lựa Nho giáo với lý tưởng xây dựng một nhà nước trung ương tập quyền vững mạnh đã được vua Minh Mệnh thực hiện khá hoàn hảo. Những nội dung cơ bản của Nho giáo đã được vua Minh Mệnh vận dụng như tư tưởng đức trị, yêu dân, làm cho dân yên ổn; những yêu cầu về phẩm chất của quan lại; tư tưởng đề cao giáo dục, phổ cập giáo hóa và sử dụng hiền tài… đã giúp cho nước Đại Nam trở thành một quốc gia hùng mạnh trong khu vực lúc bất giờ. Khảo sát tư tưởng Nho giáo thể hiện trong tác phẩm Minh Mệnh chính yếu sẽ giúp chúng ta có những bài học bổ ích trong việc xây dựng xã hội hiện đại.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/351
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72A, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/352
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ƯỚC LƯỢNG LỢI ÍCH DU LỊCH CỦA VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ – VIỆT NAM
An, Lê Thanh
. Lượng hóa tổng giá trị kinh tế của hàng hóa và dịch vụ của nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường được xem là một trong nhiều công cụ góp phần hoạch định chính sách, thiết lập cơ chế cũng như đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên môi trường. Phương pháp chi phí du lịch được nghiên cứu sử dụng để thiết lập đường cầu, và đo lường lợi ích du lịch của Vườn quốc gia Bạch Mã. Lợi ích du lịch được xem như một phần trong tổng giá trị tài nguyên của Vườn. Kết quả ước lượng lợi ích du lịch của Vườn quốc gia Bạch Mã bằng phương pháp TCM với mô hình ước lượng ITCM cho thấy, giá trị thặng dư tiêu dùng của du khách đạt 5.278.795 đồng/du khách. Giá trị thặng dư cho mỗi lần du lịch đạt 2.346.131 đồng/lần/du khách. Tổng lợi ích giải trí của du khách nội địa đến tham quan đạt 34.276.973.510 đồng/năm. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên tại Vườn quốc gia Bạch Mã.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/352
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/353
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẢNG AN, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Châu, Nguyễn Ngọc
Tuyến, Mai Chiếm
Minh, Đào Duy
Hoạt động nuôi trồng thủy sản đóng một vai trò rất quan trọng với đời sống của người dân trên địa bàn xã Quảng An. Đã có lúc đây là công cụ xóa đói giảm nghèo siêu tốc với địa phương này. Thế nhưng từ 2002 đến cuối năm 2008, hoạt động nuôi trồng thủy sản ngày càng trở nên kém hiệu quả; tình trạng ô nhiễm nguồn nước dẫn đến dịch bệnh khiến người dân càng nuôi càng thua lỗ. Trước tình hình đó, UBND xã Quảng An đã chỉ đạo nông hộ đa dạng hóa đối tượng nuôi, thay vì chỉ nuôi chuyên canh tôm sú như trước đây. Đặc biệt trong năm 2009, xã chỉ đạo hộ nuôi thí điểm dự án ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản và bước đầu đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động nuôi trồng thủy sản của người dân đã có bước khởi sắc, quá trình phân tích cũng chỉ ra rằng tỷ lệ hộ nuôi thua lỗ giảm xuống. Tuy nhiên, hoạt động này ở địa phương vẫn còn một số vướng mắc liên quan đến thị trường tiêu thụ, vốn, kỹ thuật,...
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/353
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/354
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ
An, Trần Bảo
Anh, Nguyễn Việt
Thi, Dương Vũ Bá
Năng lực cạnh tranh là một trong những vấn đề sống còn của bất cứ doanh nghiệp nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn 4 sao trên địa bàn Thừa Thiên Huế dựa trên số liệu điều tra 409 du khách đã và đang lưu trú tại các khách sạn (Khách sạn Xanh, Khách sạn Hương Giang, Khách sạn Morin, và Khách sạn Century). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn và dựa trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các khách sạn.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/354
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/355
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SIÊU HIỆU QUẢ CỦA NÔNG HỘ NUÔI XEN GHÉP TÔM SÚ – CÁ KÌNH Ở PHÁ TAM GIANG
Âu, Tôn Nữ Hải
Thể, Bùi Dũng
Để giảm thiểu rủi ro mất mùa do dịch bệnh, mô hình nuôi xen ghép tôm sú với các đối tượng khác (đặc biệt là tôm sú – cá kình) được áp dụng ngày càng phổ biến thay cho mô hình tôm sú độc canh ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Kết quả phân tích hàm tuyến tính trong nghiên cứu này cho thấy hiệu quả sử dụng đầu vào không những được quy định trực tiếp bởi các yếu tố thuộc về hộ nuôi thủy sản mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác. Tăng cường dịch vụ khuyến ngư cho nông dân, áp dụng mật độ tôm sú hợp lý và chú trọng khâu xử lý, tu bổ ao hồ trước khi nuôi góp phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/355
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/356
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
HIỆU QUẢ CHI PHÍ VÀ MỨC ĐẦU VÀO TỐI ƯU CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH NUÔI THỦY SẢN VÙNG HẠ TRIỀU ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI
Âu, Tôn Nữ Hải
Thể, Bùi Dũng
Duẫn, Võ ánh
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp màng bao dữ liệu, theo hướng đầu vào, dưới sự biến đổi theo quy mô (input-oriented Veriable-Return-to-Scale Data Envolopment Analysis) để ước lượng mức hiệu quả chi phí của các mô hình nuôi trồng thủy sản và xác định mức yếu tố đầu vào tối ưu các mô hình nuôi trồng thủy sản vùng hạ triều đầm phá Tam Giang. Kết quả ước lượng cho thấy mức hiệu quả chi phí bình quân của mô hình nuôi xen tôm- cua- cá, tôm-cá và tôm độc canh lần lượt là 0,64, 0,7 và 0,4. Nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả chi phí thấp là phi hiệu quả phân phối. Để tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như sử dụng các yếu tố đầu vào một cách có hiệu quả, hầu hết các hộ nên giảm mật độ thủy sản thả nuôi và lượng thức ăn tươi. Kết quả phân tích cũng cho thấy, các hộ nuôi xen tôm- cua- cá sử dụng khá lãng phí thức ăn công nghiệp, tuy nhiên các hộ nuôi xen tôm- cá và tôm độc canh lại sử dụng đầu vào này thấp hơn mức tối ưu.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/356
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/357
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
FDI TẠI BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG VIỆT NAM: MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU VỚI GDP, SỰ CẠNH TRANH GIỮA CÁC TỈNH THÀNH, VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LUẬT PHÁP
Chiến, Nguyễn Đình
Linh, Hồ Tú
Zhong, Zhang Ke
Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến FDI tại vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung Việt Nam giai đoạn 2001-2010, bao gồm mối quan hệ hai chiều giữa FDI và GDP, sự cạnh tranh giữa các tỉnh thành trong việc thu hút FDI, và các ảnh hưởng của luật pháp. Kết quả cho thấy (1) FDI và GDP tại vùng nghiên cứu có mối quan hệ hai chiều chặt chẽ. Cả hai đều góp phần quan trọng và tích cực trong việc giải thích lẫn nhau tại các tỉnh thành có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; (2) Không có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa 14 tỉnh thành trong vùng nghiên cứu vì tỉnh thành có PCI càng cao thì càng thu hút được ít FDI; (3) Khả năng tiếp cận thông tin và chất lượng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng mạnh đến khả năng thu hút FDI của 14 tỉnh thành; (4) Sau khi Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thống nhất ra đời năm 2005 và sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, lượng vốn đăng ký FDI đã tăng nhanh tại vùng nghiên cứu.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/357
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/358
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG HƯỚNG KHAI THÁC KHI VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C.MÁC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Diên, Lê Quang
Bài viết phân tích làm rõ sự cần thiết và những hướng khai thác học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ đó, rút ra những kết luận có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/358
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/359
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CHUỖI GIÁ TRỊ NẤM RƠM TẠI XÃ PHÚ LƯƠNG, HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Dũng, Nguyễn Trọng
Hòa, Nguyễn Thị Minh
Nghiên cứu này tập trung phân tích chuỗi giá trị nấm rơm tại xã Phú Lương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy 82% nấm rơm sản xuất tại xã Phú Lương tiêu thụ tại thị trường Thừa Thiên Huế, 18 % còn lại được các bán buôn chở đi tiêu thụ tại thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. Đối với thị trường Thừa Thiên Huế thì bán buôn là người cung ứng chủ yếu (97,6%). Như vậy, bán buôn giữ vai trò điều khiển, chi phối toàn bộ các hoạt động kinh doanh nấm rơm trên thị trường. Nghiên cứu về vị thế tài chính chỉ ra rằng chi phí, lợi nhuận và lợi nhuận biên phân chia không đồng đều trong chuỗi. Hộ trồng nấm là người có vị thế tài chính cao nhất trên cả chi phí gia tăng, lợi nhuận và lợi nhuận biên nhưng họ là người hưởng lợi thấp nhất, bán buôn là người hưởng lợi cao nhất từ cả hai chuỗi giá trị chợ Đông Ba và chợ Bãi Dâu.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/359
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/360
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI - QUẢNG BÌNH
Hồng Hà, Phùng Thị
Hiền, Trần Thị Thu
Là bệnh viện đa khoa hạng II ở khu vực miền Trung, Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới (BVC) đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tuy nhiên, dòng bệnh nhân có xu hướng chuyển tuyến, vượt tuyến vào các bệnh viện ở Huế chữa bệnh ngày một tăng. Để làm rõ vấn đề này, bài báo đã tiến hành đánh giá sự hài lòng của các khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ y tế của bệnh viện theo 6 nhóm yếu tố là (1) Cơ sở vật chất - kỹ thuật của bệnh viện; (2) Quy trình khám chữa bệnh; (3) Đội ngũ cán bộ y tế; (4) Hiệu quả công tác khám chữa bệnh; (5) Các dịch vụ bổ trợ và (6) Chi phí khám chữa bệnh. Kết quả phân tích cho thấy, có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng là vấn đề đội ngũ cán bộ y tế, hiệu quả công tác khám chữa bệnh và chi phí chữa bệnh. Trên cơ sở đó, bài báo đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho BVC.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/360
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/361
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hằng, Hà Thị
Là một tỉnh của miền Trung, Thừa Thiên Huế có nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng còn thấp xét theo trình độ đào tạo, cơ cấu ngành nghề và chỉ báo về kiến thức, kỹ năng làm việc, thái độ lao động. Vấn đề đặt ra là, để rút ngắn con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để hình thành nền kinh tế tri thức, tỉnh Thừa Thiên Huế cần có những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong những năm tới.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/361
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/362
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC SINH KẾ CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI VÙNG CÁT VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hào, Nguyễn Đăng
Trên cơ sở tiếp cận khung phân tích chiến lược sinh kế với việc sử dụng kết hợp cả phương pháp thống kê mô tả và mô hình logit đa thức, nghiên cứu này cung cấp các thông tin liên quan đến chiến lược sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược sinh kế của các nông hộ tại vùng cát ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng dựa vào nông nghiệp vẫn là một chiến lược sinh kế quan trọng đối với các hộ trong khu vực. Tuy vậy, chiến lược sinh kế đang có sự thay đổi theo hướng đa dạng hóa và có sự khác biệt lớn giữa các điểm nghiên cứu và giữa các nhóm hộ. Các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự khác biệt về chiến lược sinh kế là tỷ lệ phụ thuộc, trình độ học vấn của chủ hộ, qui mô vốn và qui mô đất đai. Do vậy, việc đẩy mạnh các hoạt động nâng cao năng lực thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức và tay nghề cho người dân là rất quan trọng. Về lâu dài việc đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục ở khu vực này cần được chú trọng. Bên cạnh đó việc cung cấp các chương trình tín dụng và nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho các nông hộ trong khu vực này cũng rất quan trọng.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/362
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/363
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
VẬN DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP MA TRẬN VÀ CHUYÊN GIA HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH XÂY LẮP Ở MIỀN TRUNG CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG HỒNG
Hòa, Hoàng Hữu
Dũng, Tôn Anh
Dựa trên nguồn số liệu điều tra và bằng phương pháp ma trận kết hợp với phương pháp chuyên gia, nghiên cứu này đã chỉ ra 5 chiến lược kinh doanh xây lắp mang tính khả thi ở miền Trung của Tổng Công ty Cổ phần sông Hồng giai đoạn 2011 – 2020: (1) chiến lược thâm nhập thị trường, (2) chiến lược phát triển sản phẩm, (3) chiến lược phát triển thị trường,(4) chiến lược kết hợp về phía trước và (5) chiến lược đa dạng hóa đồng tâm. Trong đó, chiến lược thâm nhập thị trường được các chuyên gia đánh giá mang tính khả thi cao với độ tin cậy, có khả năng hiện thực hóa trong tương lai. Hệ thống 5 nhóm giải pháp thực thi chiến lược này cũng đã được đưa ra có cơ sở khoa học.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/363
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/364
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ
Hòa, Trần Thái
Mô hình chất lượng dịch vụ (SERVQUAL) của Gronroos đề xuất chất lượng của một dịch vụ được đánh giá dựa trên 3 khía cạnh cơ bản là: chất lượng chức năng (functional), chất lượng kỹ thuật (technical) và hình ảnh của cơ quan/công ty cung cấp dịch vụ đó. Ba khía cạnh này tác động đến cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, từ đó dẫn đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn của họ về dịch vụ. Dựa trên mô hình này và các đặc điểm đặc trưng của dịch vụ đào tạo đại học, chúng tôi nghiên cứu và đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên (SV) về hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế (ĐHKT - ĐHH). Nhìn chung, sinh viên (SV) trường ĐHKT - ĐHH hài lòng trung bình về hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ của trường. Từ đây, chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của SV cũng như chất lượng hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường ĐHKT - ĐHH.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/364
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/365
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỊ TRƯỜNG HỘI NHẬP
Hóa, Nguyễn Văn
Xuân, Mai Văn
Trong bài báo này, chỉ số DRC/SER được dùng để đánh giá khả năng cạnh tranh của cà phê tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh hội nhập thị trường thế giới. Chỉ số DRC/SER của sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk niên vụ 2010/2011 là 0,7972 < 1, cho thấy sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này lợi thế so sánh. Phân tích độ nhạy chỉ số DRC/SER cà phê Đắk Lắk cho thấy: Lợi thế so sánh của sản phẩm cà phê rất nhạy cảm với những biến động về giá cà phê xuất khẩu. Khi giá cà phê xuất khẩu chỉ cần giảm xuống 10% so với kịch bản cơ sở, ngành hàng cà phê gần như mất khả năng cạnh tranh (DRC/SER = 0,9966). Trong khi đó, nó lại có khả năng chịu được với sự biến động của các yếu tố giá đầu vào (kể cả các chi phí nội và ngoại nguồn) với mức tăng lên đến 25% so với kịch bản cơ sở. Nghiên cứu biến động chỉ số DRC/SER cà phê Đắk Lắk 15 năm qua (1995-2010) cho thấy: Giai đoạn 2000-2005, khi giá cà phê thế giới xuống mức quá thấp (302 - 830 USD/tấn cà phê nhân), chỉ số DRC/SER luôn lớn hơn 1, cà phê tỉnh Đắk Lắk mất lợi thế so sánh. Các giai đoạn khác, khi giá cà phê được phục hồi, chỉ số DRC/SER đều nhỏ hơn 1, ngành cà phê của Tỉnh có lợi thế so sánh ngược trở lại. Tóm lại, tuy có những bước thăng trầm, nhưng nhìn chung tỉnh Đắk Lắk có lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê xuất khẩu. Sản xuất cà phê xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của người dân.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/365
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/366
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
MỨC ĐỘ TIẾP CẬN DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở QUẢNG TRỊ
Hòa, Trần Văn
Phục, Nguyễn Quang
Tuyến, Mai Chiếm
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Quảng Trị đều biết đến các loại hình dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (DVHTKD), tỷ lệ nghe nói, đọc hoặc nhìn thấy và hiểu biết về các loại hình dịch vụ (DV) của các doanh nghiệp (DN) tương đối cao, nhất là các DN thuộc lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên, kiểm định cho thấy không có căn cứ để khẳng định lĩnh vực hoạt động có ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận ban đầu đó của các DN. Bên cạnh đó, mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ nhận biết các loại hình DV của các DN được đăng ký hoạt động dưới các loại hình cũng như quy mô khác nhau. Tuy nhiên, kết quả kiểm định cho thấy các nhân tố này không ảnh hưởng đến mức độ nhận biết các loại hình DVHTKD. Trong số 14 loại hình DV được các DN ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau sử dụng, chỉ có 3 loại hình DV là các DV liên quan tới máy tính, đào tạo kỹ thuật và dạy nghề cùng DV tư vấn công nghệ chịu ảnh hưởng của lĩnh vực hoạt động của các DN. Ngoài ra, kết quả phân tích cũng cho thấy, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng DVHTKD.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/366
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/367
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐÁNH GIÁ SỨC HẤP DẪN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI LINH HUẾ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Hoàn, Nguyễn Khắc
Liên, Lê Thị Kim
Taxi Mai Linh Huế đã không ngừng phấn đấu và giữ vững được thương hiệu của mình. Điều này thể hiện ở sức hấp dẫn của công ty đối với khách hàng ngày cang cao. Sức hấp dẫn được cấu thành từ nhiều yếu tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng thu hút khách của công ty rất cao (81,3% khách hàng nghĩ đến đầu tiên là taxi Mai Linh) do bởi thương hiệu nổi tiếng, chất lượng xe và phong cách phục vụ. Khả năng lôi cuốn khách hàng cũng khá cao (62,7% khách hàng trả lời đi taxi Mai Linh nếu có cơ hội). Kết quả là sự hài lòng và niềm tin của khách hàng đối với dịch vụ của taxi Mai Linh Huế khá cao. Khách hàng đánh giá rất cao sức hấp dẫn của công ty này với hơn 94% khách hàng được phỏng vấn đồng ý với yếu tố này. Kết quả hồi qui cũng cho thấy: sức hấp dẫn của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các yếu tố sự chú ý của khách hàng; sự lôi cuốn khách hàng; sự hài lòng của khách hàng và niềm tin của khách hàng.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/367
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/368
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
GIẢI PHÁP KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNG Ở THỪA THIÊN HUẾ
Hoàn, Nguyễn Khắc
Liên, Lê Thị Kim
Khôi phục và phát triển nghề, làng nghề truyền thống là yêu cầu bức xúc nhằm phát huy nội lực, khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, góp phần đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Huế, văn hóa dân tộc. Trong điều kiện hiện nay, các làng nghề gặp nhiều khó khăn, thách thức như qui mô nhỏ, lẻ phân tán; chất lượng nguồn nhân lực thấp, thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề cần tập trung vào năm giải pháp cơ bản là: Hình thành chiến lược xúc tiến thương mại, khai thác thông tin, quảng bá; Thực hiện đầu tư cải tiến công nghệ, thiết bị; Tạo lập mối quan hệ hợp tác, liên kết trong sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nghề và làng nghề thủ công truyền thống Huế; Thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi để phát triển nghề và làng nghề thủ công truyền thống địa phương; Xây dựng chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực làng nghề
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/368
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/369
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
Khoát, Nguyễn Xuân
Thương, Phạm Thị
Phát triển nguồn nhân lực (NNL) đang trở thành đòi hỏi bức thiết hiện nay của đất nước nói chung và thành phố Huế nói riêng. Trong những năm qua, trên địa bàn thành phố, NNL trong lĩnh vực công nghiệp (CN) đã có những bước chuyển biến tích cực, tạo nên sắc thái mới cho lĩnh vực CN. Tuy nhiên, nguồn lực này vẫn còn nhiều hạn chế như: NNL chất lượng cao ít, lực lượng lao động qua đào tạo chưa cao, cơ cấu bất hợp lý… Nguyên nhân của thực trạng trên là do mặt bằng dân trí còn thấp, công tác đào tạo và dạy nghề của thành phố chưa thật hiệu quả,… Từ thực tế đó, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển có hiệu quả nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/369
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/370
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
LỢI THẾ SO SÁNH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TÔM NUÔI Ở TUY PHƯỚC, BÌNH ĐỊNH TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
Kiên, Nguyễn Trung
Hòa, Phan Văn
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày một sâu sắc, trong đó tôm nuôi là sản phẩm hàng hóa có khả năng hội nhập lớn nhưng cũng đứng trước thách thức cạnh tranh gay gắt, đặc biệt trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tôm nuôi ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định có lợi thế so sánh cao trên thị trường thế giới với điều kiện môi trường không bị ô nhiễm, dịch bệnh không xảy ra và không sử dụng chất kháng sinh trong bất kỳ trường hợp nào. Nếu bỏ ra 0,7523 USD chi phí nội nguồn để nuôi tôm và xuất khẩu sẽ thu về một lượng giá trị ngoại tệ gia tăng là 1 USD. Với các kịch bản: chi phí nội nguồn tăng 5%, 10%, 15%, 30%; chi phí ngoại nguồn tăng 5%, 10%, 15% và thậm chí 30%; chi phí ngoại nguồn tăng 5%, 10%, 15%, 30% và giá tôm xuất khẩu giảm 5%, 10%, 15% và 30% nhưng các hệ số DRC/SER phần lớn vẫn nhỏ hơn 1, tức lợi thế so sánh sản phẩm tôm nuôi ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định vẫn được duy trì. Ngoại trừ, trong 3 trường hợp xấu nhất, chi phí nội nguồn và chi phí ngoại nguồn đều tăng 30% trong khi đó giá tôm xuất khẩu giảm 30%, chi phí nội nguồn và chi phí ngoại nguồn đều tăng 15% trong khi đó giá tôm xuất khẩu giảm 15% và trường hợp giá tôm xuất khẩu giảm 30% thì nuôi tôm ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định sẽ không có lợi thế so sánh. Tuy nhiên, kịch bản này chỉ xảy ra trong hi hữu.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/370
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/371
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ DƯỚI GÓC ĐỘ NĂNG SUẤT CÁC NHÂN TỐ SẢN XUẤT
Long, Phan Nguyễn Khánh
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế hiện là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một cụ thể nghiên cứu nào về chất lượng tăng trưởng của Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hạch toán tăng trưởng và hàm sản xuất để phân tích chất lượng tăng trưởng của Thừa Thiên Huế dưới góc độ năng suất các nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn là nhân tố có đóng góp chủ yếu trong tăng trưởng kinh tế của Thừa Thiên Huế, nhưng năng suất và hiệu quả sử dụng nhân tố này lại rất thấp; đóng góp của năng suất lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp còn rất hạn chế. Do đó, có thể khẳng định chất lượng tăng trưởng của Thừa Thiên Huế là rất thấp và cần phải cải thiện nhiều, nhất là ở khía cạnh năng suất vốn và hiệu quả đầu tư.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/371
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/372
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
MÔ HÌNH SỰ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU XOÀI CÁT HÒA LỘC – CÁI BÈ – TIỀN GIANG
Lý, Trần Đình
Hòa, Hoàng Hữu
Thông qua nghiên cứu 104 khách hàng trong tổng số 240 mẫu liên quan đến các vấn đề thương hiệu của xoài Cát Hòa Lộc (Cái Bè - Tiền Giang), đề tài cho thấy đánh giá của khách hàng đến thương hiệu Xoài Cát Hòa Lộc - Cái Bè - Tiền Giang. Theo kết quả mô hình hồi quy đa biến về sự trung thành của khách hàng, có ba yếu tố: yếu tố an toàn hài lòng ảnh hưởng lớn nhất (yếu tố tác động là 0,327), tiếp theo là sự hài lòng về chất lượng (yếu tố tác động là 0,299) và cuối cùng là yếu tố giá cả (0,21). Các giá trị này có ý nghĩa tham khảo để gia tăng khả năng mua lại của khách hàng với thương hiệu xoài Cát Hòa Lộc.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/372
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/373
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
Minh, Nguyễn Quang
Đối với tỉnh Quảng Bình, phát triển khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế địa phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân và tăng nhanh lượng hàng xuất khẩu. Nghiên cứu này phân tích tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế về phát triển doanh nghiệp ngoài nhà nước được xác định bào gồm các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ngoài nhà nước và các yếu tố thuộc về môi trường chính sách và kinh doanh. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp định hướng đề phát triển khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước của tỉnh Quảng Bình.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/373
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/374
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyên, Trần Viết
Toàn, Nguyễn Văn
Trên cơ sở xem xét thực trạng doanh nghiệp, vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2010 như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nông nghiệp và các ngành trong nông nghiệp rất thấp, thấp hơn nhiều mức bình quân chung các doanh nghiệp và lãi suất vay ngân hàng, thậm chí có một số năm bị âm, phản ánh các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, kinh doanh chưa hiệu quả, cần có biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chỉ số ICOR của các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế rất thấp, bị âm trong 2 năm 2009, 2010 (do giảm vốn mạnh), điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nông nghiệp cao, trong khi đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu doanh nghiệp nông nghiệp đạt thấp, hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh thấp. Tỷ phần đóng góp của yếu tố vốn vào tăng trưởng của doanh nghiệp nông nghiệp đạt mức thấp ngoại trừ năm 2008, và âm một số năm, riêng ngành lâm nghiệp đạt mức cao, cho thấy các doanh nghiệp nông nghiệp thiếu vốn, mức đầu tư vốn hàng năm không ổn định. Tỷ phần đóng góp của yếu tố lao động doanh nghiệp nông nghiệp đạt mức thấp nhưng tỷ phần đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp của doanh nghiệp lĩnh vực nông nghiệp và các ngành trong lĩnh vực này đạt mức rất cao, riêng của ngành lâm nghiệp đạt mức bình quân thấp và biến động lớn qua các năm.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/374
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/375
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM
Nữ, Phan Thị
Nghiên cứu này xem xét tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam. Phương pháp Khác biệt trong khác biệt và mô hình hồi qui OLS được sử dụng để phân tích dữ liệu bảng từ VHLSS 2004 và VHLSS 2006. Có 4270 hộ tham gia cả hai cuộc điều tra, trong đó có 457 hộ được xếp vào diện nghèo vào năm 2004. Từ 457 hộ này, chúng tôi lọc ra được 157 hộ có tham gia vay vốn trong vòng một năm trong VHLSS 2006 nhưng không vay vốn trong VHLSS 2004 và 147 hộ không vay vốn trong cả hai cuộc điều tra. Chúng tôi chọn ra 113 hộ trong số 157 hộ có vay vốn trên đây làm nhóm phân tích và 104 hộ không vay vốn trong cả hai cuộc điều tra làm nhóm so sánh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc tiếp cận tín dụng có tác động tích cực lên phúc lợi của hộ nghèo thông qua việc làm tăng chi tiêu cho đời sống của họ. Nhưng tín dụng không có tác động cải thiện thu nhập cho hộ nghèo nên chưa giúp người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng tìm thấy tác động tích cực của giáo dục và đa dạng hóa việc làm đến phúc lợi của hộ nghèo.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/375
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/376
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
GIẢI PHÁP HỖ TRỢ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM CÁC LÀNG NGHỀ Ở QUẢNG BÌNH
Phát, Nguyễn Văn
Đạt, Nguyễn Thị Thúy
Lượng, Nguyễn Văn
Các làng nghề ở tỉnh Quảng Bình đã có từ lâu đời, sản phẩm tinh xảo và mang đậm nét văn hóa truyền thống của Việt Nam và của tỉnh Quảng Bình nhưng đa số đều tồn tại dưới dạng không thương hiệu mà nguyên nhân chính là do sự nhận thức chưa đầy đủ về thương hiệu, về vai trò và tầm quan trọng của thương hiệu trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của các sản phẩm làng nghề cũng như sự thiếu đầu tư về thời gian, tài chính, nhân lực cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Bài báo này tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề, từ đó, nghiên cứu đưa ra 7 nhóm giải pháp: (1) hoàn thiện hệ thống chính sách, (2) hoàn thiện quy hoạch phát triển làng nghề, (3) đào tạo, (4) các hỗ trợ các làng nghề trong xây dựng chiến lược thương hiệu sản phẩm, (5) hỗ trợ đăng ký bảo hộ thương hiệu, (6) hỗ trợ về thị trường, (7) hỗ trợ vốn, nhằm nâng cao năng lực xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/376
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/377
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VEN BIỂN Ở XÃ NGƯ NAM, HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH: TIẾP CẬN DỰA TRÊN SINH KẾ PHỤ THUỘC THỊ TRƯỜNG VÀ CHUỖI CUNG
Phát, Nguyễn Văn
Quân, Trương Tấn
Bính, Lê Văn
Nông nghiệp Quảng Bình đang trong quá trình chuyển dịch từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất thương mại. Quá trình này được dẫn dắt bởi nhiều yếu tố khác nhau từ vi mô đến vĩ mô. Ứng dụng khung phân tích sinh kế dựa vào thị trường và khung phân tích chuỗi cung, kết quả chỉ ra rằng có sự phát triển nhanh chóng chuỗi cung các sản phẩm đầu vào và đầu ra ở một xã nơi hệ thống giao thông đi lại và giao thông liên lạc phát triển. Tuy nhiên, chuỗi cung đầu ra phát triển nhanh hơn chuỗi cung đầu vào do sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị trường. Chính sự phát triển này, các sản phẩm có giá trị cao có mức độ hội nhập thị trường tốt hơn các sản phẩm có giá trị thấp. Sự thay đổi chuỗi cung dẫn đến sự thay đổi hệ thống khai thác thủy sản và hệ thống canh tác và tác động vào quá trình cải thiện sinh kế của người dân.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/377
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/378
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
Phúc, Hồ Trọng
Trí, Trần Minh
Châu, Nguyễn Ngọc
Việc ứng dụng chế phẩm sinh học được xem là giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả kinh tế cho hoạt động nuôi trồng thủy sản của huyện Quảng Điền. Bằng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu – DEA (Data Envelopment Analysis) và phương pháp hoạch toán sản xuất (sử dụng các chỉ tiêu của hệ thống tài khoản Quốc gia - SNA), nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mô hình nuôi trồng thủy sản sử dụng chế phẩm sinh học đã đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực. Với kết quả có mức ý nghĩa thống kê, nghiên cứu là cơ sở khoa học để mở rộng ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn toàn huyện và trên toàn tỉnh, góp phần thúc đẩy hoạt động nuôi trồng thủy sản của tỉnh phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/378
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/379
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT QUY MÔ HỘ Ở HUYỆN NAM ĐÔNG, MÔ HÌNH HIỆU QUẢ VÀ TIỀM NĂNG
Phúc, Nguyễn Tài
Trí, Trần Minh
Sơn, Võ Vân
Nam Đông là một huyện miền núi có nhiều tiềm năng về phát triển rừng trồng sản xuất. Trong những năm gần đây, hoạt động trồng rừng đã được đẩy mạnh nhưng chưa tương xứng với tiềm năng. Các loài cây chủ yếu được sử dụng gồm keo tai tượng, trong khi đó, hiệu quả tài chính của cây keo lai cao hơn keo tai tượng 1,19 lần. Kết quả và hiệu quả trồng rừng chưa cao, đặc biệt là nhóm hộ đồng bào dân tộc ít người, NPV/ ha ở hộ người Kinh là 7,1 triệu đồng và hộ đồng bào dân tộc là 5,2 triệu đồng. Các yếu tố về quy hoạch, kỹ thuật trồng, chọn giống và tiêu thụ có tác động rất lớn tới hiệu quả rừng trồng sản xuất. Vì thế, cần thực hiện các giải pháp kinh tế và kỹ thuật để khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả trồng rừng sản xuất ở huyện Nam Đông.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/379
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/380
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA KHÁCH HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
Phương, Dương Thị Hải
Theo kinh nghiệm của các hãng kinh doanh trực tuyến thành công trên thế giới, một trong những nhân tố đảm bảo thành công là các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến phải nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng mục tiêu. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào hai mục tiêu chính. Trước hết, nghiên cứu tiến hành điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trực tuyến của khách hàng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng. Để đạt được những mục tiêu này, nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi. 150 bảng hỏi đã được phát đến 150 khách hàng ở thành phố Huế đã có kinh nghiệm mua sắm trực tuyến qua Internet. Kết quả thu về được 118 phiếu hợp lệ (chiếm 78,67%) và kết quả phân tích cũng đã cho thấy rằng ý định mua sắm trực tuyến chịu ảnh hưởng bởi rủi ro cảm nhận, các thuộc tính sản phẩm và công ty, sự dễ sử dụng cảm nhận, và lợi ích cảm nhận.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/380
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/381
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ
Sơn, Trịnh Văn
Quá trình hội nhập sâu và phát triển, đòi hỏi một nguồn nhân lực chất lượng cao, trong điều kiện hiện nay đã đặt ra những yêu cầu và thách thức lớn đối với các cơ sở đào tạo. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào tạo là một yêu cầu cấp thiết đối với các trường đại học nói chung và Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế nói riêng. Đó chính là một trong những mục tiêu và nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển hiện tại và lâu dài của Trường, thực hiện tốt yêu cầu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp. Chất lượng đào tạo của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế qua nghiên cứu còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại; đòi hỏi phải có những giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm đổi mới toàn diện nâng cao chất lượng đào tạo.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/381
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/382
2024-03-28T19:28:32Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
GIẢI PHÁP VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM
Sơn, Trịnh Văn
Đồng, Hồ Nguyễn Quang
Dung, Nguyễn Thị Kim
Huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam, là một huyện nông nghiệp, đa số dân cư sống ở nông thôn và tham gia vào lao động nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hiện nay lực lượng lao động nông thôn dư thừa, không tham gia vào lao động hoặc lao động bán thời gian nhiều, do đó thu nhập thấp, mất ổn định kinh tế. Nguyên nhân của vấn đề có thể do: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn đầu tư... Vì thế, giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn của huyện đang là vấn đề quan tâm của các cấp lãnh đạo, đòi hỏi phải có những chính sách và giải pháp hữu hiệu tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn của huyện Phú Ninh là hết sức cần thiết.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/382
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/383
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THU HÚT DU KHÁCH CỦA ĐIỂM ĐẾN HUẾ
Tám, Bùi Thị
Quyên, Mai Lệ
Khả năng thu hút của điểm đến “phản ánh cảm nhận, niềm tin, và ý kiến mà mỗi cá nhân có được về khả năng làm hài lòng khách hàng của điểm đến trong mối liên hệ với nhu cầu chuyến đi cụ thể của họ”. Một điểm đến càng có khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách thì điểm đến đó càng có cơ hội để được du khách lựa chọn. Vận dụng mô hình thuộc tính đánh giá khả năng thu hút du khách, nghiên cứu này đã phân tích khả năng thu hút du khách của điểm đến Huế trên cơ sở ý kiến đánh giá của cả phía cung và cầu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù các yếu tố tài nguyên du lịch của Huế được đánh giá tương đối nổi trội, nhưng các yếu tố sản phẩm và dịch vụ cơ bản thì vẫn chưa tạo cơ hội lựa chọn tốt nhất cho du khách và do vậy hạn chế đến khả năng thu hút du khách của điểm đến. Từ đó, các hàm ý quản lý và phát triển điểm đến Huế phải nhằm vào chiến lược phát triển sản phẩm, cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách đến Huế.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/383
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/384
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG KINH TẾ Ở HUYỆN NAM ĐÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thanh, Trần Đoàn Thanh
Phát triển rừng trồng kinh tế là một xu hướng tất yếu khách quan nhằm phát huy lợi thế về đất lâm nghiệp ở vùng miền núi cũng như đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu ngày càng tăng của xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc phát triển rừng trồng kinh tế của huyện Nam Đông thời gian qua vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố; kết quả và hiệu quả trồng rừng thấp; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn khó khăn; trình độ lao động thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu; thu nhập của người trồng rừng thấp. Vì vậy, để góp phần thúc đẩy phát triển rừng trồng kinh tế ở huyện Nam Đông có hiệu quả hơn, các giải pháp trước mắt cần tập trung giải quyết là: hỗ trợ vốn cho người trồng rừng; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; hỗ trợ kỹ thuật và tuyên truyền phổ biến cho người trồng rừng nhận thức về sự cần thiết phải đầu tư thâm canh. Giả pháp về lâu dài, cần hoàn thiện quy hoạch phát triển rừng trồng kinh tế; rà soát lại diện tích rừng trồng kinh tế đã chuyển đổi sang trồng cao su trên địa bàn huyện thời gian qua.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/384
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/385
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT TÔM NUÔI Ở HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành, Hoàng Quang
Phúc, Nguyễn Đình
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất tôm nuôi ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả nuôi tôm của các hộ trên địa bàn trong thời gian tới. Nghiên cứu điều tra 90 hộ nuôi tôm ở 3 xã trọng điểm gồm Phước Hòa, Phước Sơn, Phước Thắng, sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi theo các hình thức nuôi của các hộ điều tra. Trên cơ sở đó, phân tích ảnh hưởng cận biên của các yếu tố đầu vào đến năng suất tôm nuôi và xác định hiệu quả kinh tế của từng yếu tố đầu tư theo hình thức nuôi tôm của các hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong điều kiện hiện nay để đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao, các hộ nên đầu tư nuôi tôm theo hình thức bán thâm canh, tập trung nuôi ở thời vụ chính bắt đầu từ tháng 3 đến cuối tháng 5 trong năm (vụ 1) và chỉ sử dụng thức ăn công nghiệp, không sử dụng thêm thức ăn tươi.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/385
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/386
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
SO SÁNH MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VÀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - HUẾ
Thảo, Lê Thị Phương
Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn tìm hiểu mức độ thoả mãn của nhân viên đối với công việc hiện tại của họ, từ đó giúp ta có cái nhìn tổng quan về sự khác biệt trong mức độ đánh giá đối với doanh nghiệp của nhân viên ở hai loại hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng cổ phần thương mại trên địa bàn thành phố Huế. Bài báo đã điều tra 73 phiếu tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (NHSGTT) và 88 phiếu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huế (NHN0&PTNT); nguồn số liệu sơ cấp được xử lý trên phần mềm SPSS. Mức độ hài lòng của nhân viên trong doanh nghiệp được đánh giá theo thang điểm Likert: từ 5 là rất hài lòng đến 1 là rất không hài lòng. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về mức độ hài lòng của nhân viên đối với doanh nghiệp tại NHSGTT và NHN0&PTNT phân theo giới tính và vị trí công tác. Đồng thời cũng có sự khác biệt về mức độ hài lòng đối với môi trường và không khí làm việc và sự gắn kết với tổ chức của các nhóm cán bộ công nhân viên (CBCNV) giữa NHSGTT và NHN0&PTNT. Đối với các nhóm nhân viên phân theo thâm niên, độ tuổi và các yếu tố công việc, thu nhập, đào tạo - thăng tiến thì nhìn chung chúng ta không đủ căn cứ và cơ sở để tìm ra sự khác biệt giữa hai ngân hàng.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/386
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/387
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
XÂY DỰNG THANG ĐO SỨC HẤP DẪN VỀ VIỆC LÀM CỦA CÁC NGÂN HÀNG Ở THỪA THIÊN HUẾ ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ
Thi, Trần Hà Uyên
Thủy, Phan Thị Thanh
Nghiên cứu thực hiện khám phá các thành phần tạo nên tính hấp dẫn về việc làm của các ngân hàng ở Thừa Thiên Huế, xây dựng và đánh giá thang đo lường chúng. Thang đo được xây dựng trên cơ sở của nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu định tính và định lượng. Dựa trên mẫu khảo sát với 196 sinh viên năm cuối trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, kết quả cho thấy, thang đo gồm có sáu thành phần: tính thú vị của công việc, mối quan hệ đồng nghiệp, chính sách đãi ngộ, cơ hội phát triển nghề nghiệp, cơ hội ứng dụng kiến thức và danh tiếng của ngân hàng với 27 biến quan sát đã được khẳng định giá trị và độ tin cậy.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/387
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/389
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRIỂN KHAI THÀNH CÔNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC (ERP) TẠI VIỆT NAM: MỘT ÁP DỤNG CẢI TIẾN CÁC YẾU TỐ CỦA MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN THÀNH CÔNG
Thọ, Nguyễn Hữu Hoàng
Với tỉ lệ ứng dụng ERP chỉ 4% [3], có thể nói triển khai thành công ERP tại Việt Nam chưa đạt nhiều kết quả. Mục tiêu của nghiên cứu là nhận diện những nhân tố chính cho việc triển khai thành công hệ thống ERP tại Việt Nam. Với mục tiêu này, nghiên cứu đã cải tiến mô hình hệ thống thông tin thành công trong việc nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến triển khai thành công ERP. Đối tượng được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trực tuyến mời gọi kết hợp với lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Nghiên cứu thu được 150 phản hồi, trong đó có 117 là hợp lệ và hoàn tất. Thông qua phân tích, ảnh hưởng của yếu tố đào tạo là lớn nhất (beta=0,321) hơn hẳn ảnh hưởng của chất lượng hệ thống (beta=0,193) và hơn ảnh hưởng của chất lượng thông tin (beta=0,299). Kết quả cho thấy chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, đào tạo có thể giải thích được 41,1% ý định sử dụng ERP. Nghiên cứu cũng đưa ra kết quả thái độ sử dụng ERP ảnh hưởng đến đến lợi ích thuần của doanh nghiệp là 47,7% và giải thích đúng 27,7% lợi ích thuần. Thông qua nghiên cứu, tác giả đề xuất rằng, khi triển khai ERP tại Việt Nam, doanh nghiệp cần chú ý sấu sắc cho việc đào tạo sử dụng ERP để việc triển khai ERP có thể đạt đến thành công.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/389
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/390
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐẾN SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƯỜI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
Toàn, Nguyễn Văn
Quân, Trương Tấn
Quảng, Trần Văn
Sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dầu sinh kế của người dân còn ở mức thấp những đã có thay đổi đáng kể, và nhanh chóng trong thời gian qua tác động của chương trình 135. Sự thay đổi này bao gồm từ nguồn vốn nhân lực, đến tự nhiên, tài chính, vật chất và xã hội. Đánh giá của người dân khẳng định xu hướng trên và xác định vai trò quan trọng của chương trình 135, đặc biệt là đầu tư về hệ thống điện, đường, trường trạm cũng như những hỗ trợ phát triển sản xuất.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/390
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/391
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THỪA THIÊN HUẾ
Trực, Lê Quang
Thi, Dương Bá Vũ
. Nhiều nghiên cứu cho thấy, phát triển dịch vụ quảng cáo là rất cần thiết đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả khảo sát 103 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế cho thấy mức độ nhận biết và hiểu rõ về dịch vụ quảng cáo ở mức rất cao, tương ứng 98,1% và 95%. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng đã chỉ ra mức độ sử dụng dịch vụ quảng cáo của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế chưa thật sự cao (44,8%). Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ quảng cáo đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/391
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/392
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO NGƯỜI DÂN VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tuấn, Trần Hữu
Bài viết phân tích khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) của người dân ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu tiến hành điều tra hộ gia đình ở 3 xã đại diện cho các xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế gồm Vinh Hải (huyện Phú Lộc), Hải Dương (huyện Hương Trà) và Quảng Ngạn (huyện Quảng Điền). Kết quả nghiên cứu cho thấy trong những năm qua các địa phương ven biển Thừa Thiên Huế đã chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai và BĐKH. Kết quả so sánh về tình hình thiên tai giữa 3 xã cho thấy, Vinh Hải là xã chịu tác động nhiều nhất của bão. Trong khi đó, Hải Dương và Quảng Ngạn lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt hơn. Các chỉ báo đánh giá khả năng thích ứng với thiên tai và BĐKH của Vinh Hải là thấp nhất trong 3 xã nghiên cứu. Kết quả điều tra về những biện pháp ứng phó với thiên tai và BĐKH mà người dân ở 3 xã thực hiện trong thời gian qua cho thấy, hiện tại họ chỉ tập trung vào các biện pháp tức thời, ngắn hạn, mang tính ứng phó mà thiếu các biện pháp thích nghi dài hạn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH cho người dân vùng ven biển Thừa Thiên Huế.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/392
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/393
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ INTERNET CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG THỪA THIÊN HUẾ
Tuyến, Phan Thị Kim
Dịch vụ Internet ngày càng phổ biến và có những bước phát triển nhanh chóng ở Thừa Thiên Huế. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Internet có ảnh hưởng quan trọng đến việc đề ra các chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty viễn thông. Thông qua việc điều tra 215 khách hàng có sử dụng dịch vụ Internet của Công ty Viễn thông Thừa Thiên Huế, kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố quan trọng liên quan đến chất lượng dịch vụ Internet: sự đảm bảo về chất lượng mạng; sự phản hồi những yêu cầu của khách hàng; mức độ tin cậy trong sử dụng dịch vụ; mức độ cảm thông khi sử dụng dịch vụ và nhân tố hữu hình. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố đảm bảo các cam kết trong cung cấp và phản hồi những yêu cầu của khách hàng có ảnh hưởng lớn nhất đến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ Internet.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/393
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/394
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Vấn, Hà Xuân
Tuyến, Nguyễn Thị
Bài báo trình bày và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Hải Lăng diễn ra trên cả ba lĩnh vực: cơ cấu ngành sản xuất: nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng, thương mại - dịch vụ và chuyển dịch trong nội bộ ngành; cơ cấu lao động xem xét theo vùng sản xuất của huyện, cơ cấu lao động theo trình độ của chuyên môn kỹ thuật. Từ đó, nêu lên sáu giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế ở huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/394
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/395
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI XÃ PHÚ THƯỢNG, HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Xuân, Phạm Thị Thanh
Lạc, Nguyễn Văn
Qua kết quả khảo sát 50 hộ nông dân trên địa bàn xã Phú Thượng cho thấy, 100% các hộ nông dân đều chịu tác động từ quá trình đô thị hóa ở các mức độ và phương diện khác nhau. Nguồn thu nhập và việc làm của hộ nông dân có sự thay đổi mạnh. Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp đã trở thành nguồn thu nhập chính trong khi thu nhập từ nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Bên cạnh đó, một số hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập. Vì vậy, việc tìm các giải pháp giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người dân là vấn đề cần được quan tâm giải quyết.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/395
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/396
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG SẢN PHẨM TÔM NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
Xuân, Mai Văn
Thu, Lê Văn
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở số liệu thu thập được từ 80 hộ nuôi tôm và 45 tác nhân khác tham gia chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi trên địa bàn huyện Thăng Bình. Kết quả phân tích chuỗi cung cho thấy các hộ nuôi nắm bắt thông tin thị trường trong chuỗi rất hạn chế, luôn bị tư thương ép giá, ép phẩm cấp; bên cạnh đó còn khó khăn về vốn, kỹ thuật nuôi nên lợi nhuận thu được của hộ nuôi tính theo chu kỳ kinh doanh thấp hơn các tác nhân khác trong chuỗi dẫn đến nhiều bất lợi cho người nuôi tôm. Mặt khác, sự hợp tác trong chuỗi cung thiếu sự ràng buộc giữa các tác nhân tham gia, các công ty CB&XK thủy sản chưa tích hợp theo chiều dọc, liên kết với hộ nuôi để tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình. Nghiên cứu cho thấy mặc dù gặp phải một số trở ngại trong hoạt động của chuỗi nhưng tất cả các tác nhân đều đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh; chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi của huyện có nhiều lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của sản phẩm và phát triển nghề nuôi tôm trên địa bàn huyện Thăng Bình một cách bền vững.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/396
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/397
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM TÔM NUÔI Ở CÁC TỈNH MIỀN TRUNG
Xuân, Mai Văn
Thể, Bùi Dũng
Hòa, Phan Văn
Tính, Bùi Đức
Kiên, Nguyễn Trung
Miền Trung Việt Nam có tiềm năng lớn trong nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu với diện tích nuôi trồng năm 2010 hơn 79,9 nghìn ha, sản lượng vào khoảng 177,4 nghìn tấn, trong đó hơn 71,3 nghìn tấn tôm nuôi, góp phần to lớn vào 5,01 triệu USD giá trị xuất khẩu thuỷ sản của cả nước năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tôm nuôi ở miền Trung có lợi thế so sánh cao trên thị trường thế giới. Nếu bỏ ra 0,66 USD chi phí nội nguồn để nuôi tôm và xuất khẩu sẽ thu về một lượng giá trị ngoại tệ gia tăng là 1 USD. Với các kịch bản phân tích riêng lẻ chi phí nội nguồn tăng đến 30%; chi phí ngoại nguồn tăng đến 30%, giá tôm xuất khẩu giảm đến 30% các hệ số DRC/SER tương ứng vẫn nhỏ hơn 1, tức lợi thế so sánh sản phẩm tôm nuôi ở miền Trung vẫn được duy trì. Ngoại trừ, trong trường hợp xấu nhất, chi phí nội nguồn và chi phí ngoại nguồn đều tăng 30% trong khi đó giá tôm xuất khẩu giảm 30% thì nuôi tôm ở miền Trung sẽ không có lợi thế so sánh, do hệ số DRC/SER lớn hơn 1. Để nâng cao lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm nuôi trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại như hiện nay, cần thiết phải quy hoạch vùng nuôi hợp lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng tôm; mở rộng thị trường thế giới.
Đại học Huế
2013-03-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/397
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 72 Số 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 72 No. 3 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 72B, số 3, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/534
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN MỸ THUẬT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
Bách, Trần Xuân
Tuân, Phan Thanh
Quản lý hoạt động dạy (QLHĐD) môn mỹ thuật có tầm quan trọng rất lớn đối với dạy học (DH) ở bậc tiểu học. QLHĐD môn mỹ thuật là nâng cao chất lượng giáo dục mỹ thuật và còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh (HS) tiểu học. Với tầm quan trọng này đòi hỏi công tác QLHĐD môn mỹ thuật của Hiệu trưởng cần phải thực hiện các biện pháp quản lý đầy đủ các khâu của hoạt động dạy của GV... Bài báo này nhằm phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những hạn chế và thúc đẩy công tác QLHĐD môn mỹ thuật của Hiệu trưởng ở các trường tiểu học nói chung thông qua việc khảo sát trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/534
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/535
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NHÂN TỐ HOA KỲ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÓA BỎ CÁC HIỆP ƯỚC BẤT BÌNH ĐẲNG CỦA XIÊM ĐẦU THẾ KỶ XX
Chương, Đặng Văn
Hiếu, Lê Nam Trung
Cho đến đầu thế kỷ XX, sự phát triển Xiêm vẫn còn bị cản trở bởi các hiệp ước bất bình đẳng với các nước phương Tây từ thế kỷ trước. Để xóa bỏ các hiệp ước bất bình đẳng, Xiêm đã nỗ lực không biết mệt mỏi vươn lên về nhiều mặt, từ đối nội cho đến đối ngoại. Một trong những nỗ lực đó là ký kết hiệp ước bình đẳng đầu tiên giữa Xiêm và Hoa Kỳ vào năm 1920. Đó là thắng lợi có ý nghĩa bản lề cho Xiêm tiến tới xóa bỏ các hiệp ước bất bình đẳng với các nước phương Tây khác.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/535
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/536
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
THỰC TRẠNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Cường, Lưu Mạnh
Phát triển giáo dục đào tạo là điều kiện phát huy nguồn lực con người, là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc Đảng ta đã nhất quán coi “con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”(1). Song để đối phó với những áp lực đang ngày càng gia tăng của các tệ nạn xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tinh thần, phẩm chất đạo đức của mỗi cá nhân, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả các cấp, các ngành, của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/536
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/539
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
DIỄN ĐÀN CÁC ĐẢO THÁI BÌNH DƯƠNG: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Dinh, Trinh Thi
Hưng, Nguyễn Kiều
Tháng 8 năm 2011 Diễn đàn khu vực đảo Thái Bình Dương đã kỷ niệm 40 năm ngày thành lập. Kể từ khi thành lập đến nay, qua những hoạt động chung, Diễn đàn đã nâng cao vị thế các quốc gia Nam Thái Bình Dương trên trường quốc tế và theo lời của Thủ tường New Zealand John Kery, “cơ cấu tổ chức cốt lõi của khu vực”. Bài báo này sẽ tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của diễn đàn, qua đó để thấy được Diễn đãn đã nâng cao vị thế các tiểu quốc khu vực này trên trường quốc tế như thế nào.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/539
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/540
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH Ở TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ
Hạnh, Huỳnh Thị Hồng
Kinh doanh dịch vụ du lịch (DVDL) là kinh doanh sản phẩm vô hình của ngành kinh tế du lịch, một ngành có tính “mở”, phức tạp và nhạy cảm cao. Từ kết quả nghiên cứu về sự phát triển DVDL ở tỉnh Thừa Thiên-Huế những năm qua cho thấy: các loại hình DVDL có sự phát triển mạnh; dịch vụ cơ bản ngày càng được đầu tư phát triển, cải tiến và hiện đại hóa; dịch vụ bổ sung tiếp tục hình thành, góp phần làm phong phú, hoàn thiện hệ thống dịch vụ; chất lượng DVDL đã có sự quan tâm, chú trọng đầu tư hướng đến thõa mãn tối ưu nhu cầu của du khách theo những thị trường nhất định. Tuy nhiên, kết quả nhiên cứu cũng đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế và những khó khăn, thách thức đối với phát triển DVDL ở tỉnh Thừa Thiên-Huế trong giai đoạn sắp tới.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/540
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/541
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TỔ CHỨC VIỆC XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH LOGIC PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Hằng, Lương Thị Lệ
Sự phát triển ngôn ngữ, óc quan sát, khả năng nhận ra cái bản chất trong các hiện tượng, cũng như sự phát triển tư duy logic cho HS đều nhằm mục đích phát triển trí tuệ HS. Để phát triển trí tuệ HS, GV cần phải tổ chức các hoạt động nhận thức phù hợp với khả năng nhận thức của HS nhưng ở mức độ cao hơn. GV phải luôn có kế hoạch rèn luyện để HS có thể tự lực hoạt động nhận thức có kết quả và hoạt động với tốc độ ngày càng nhanh. Vì vậy, cần phải có một công cụ hỗ trợ cho việc trực quan hóa các hiện tượng để HS quan sát và tìm ra cái bản chất của các hiện tượng. Công cụ đó chính là máy vi tính (MVT). MVT hỗ trợ biểu diễn thông tin, còn HS thì quan sát những diễn biến trên màn hình để thu nhận thông tin và tham gia vào quá trình xử lí thông tin. Trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức, GV phải tổ chức các hoạt động sao cho HS có thể tự lực thực hiện những thao tác tư duy. Để phát triển trí tuệ cho HS, GV tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua tiến trình logic phát triển trí tuệ HS với sự hỗ trợ của MVT.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/541
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/542
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ GIẢNG DẠY TỪ VỰNG THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG ÂM HÁN-VIỆT ĐỐI VỚI SINH VIÊN HỌC NGOẠI NGỮ KHÔNG CHUYÊN TIẾNG TRUNG QUỐC
Hoa, Võ Thị Mai
Hiền, Trương Thị Thu
Âm Hán-Việt đóng một vai trò quan trọng đối với sinh viên Việt Nam khi học tiếng Hán. Chính sự tương đồng về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ dụng giữa nhiều âm Hán-Việt, từ Hán-Việt và từ Hán đã mang lại nhiều thuận lợi cho sinh viên trong giai đoạn đầu học tiếng Hán, thế nhưng chính âm Hán-Việt cũng là bất lợi không nhỏ cho sinh viên ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành phân tích những điểm giống nhau và khác nhau về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ dụng giữa âm Hán-Việt và từ Hán. Phân tích những chuyển di tiêu cực do âm Hán-Việt của sinh viên khi học tiếng Hán. Trên cơ sở đó để đưa ra một số kiến nghị về giảng dạy từ vựng cho sinh viên để góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Hán cho sinh viên không chuyên.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/542
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/543
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ
Hòa, Phan Văn
Hùng, Hoàng
Lạc, Nguyễn Trí
Trong những năm gần đây, đào tạo lái xe ôtô hạng B2 đã trở thành yêu cầu bức thiết ở nhiều địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, đây là nghề mới phát triển nên nhiều cơ sở đào tạo chưa đáp ứng kịp các điều kiện phục vụ đào tạo, đặc biệt lực lượng giảng viên, cơ sở vật chất phương tiện thiết bị, khung chương trình và công tác tổ chức giảng dạy.... Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo lái xe của các cơ sở nói chung và Trường Trung học giao thông vận tải Huế nói riêng. Chính vì thế, nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ôtô hạng B2 là yêu cấu cấp thiết đặt ra hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhu cầu đào tạo, đặc biệt là đào tạo lái xe ôtô các hạng ở Trường Trung học giao thông vận tải Huế năm năm qua là khá lớn và tăng mạnh qua các năm, bình quân hàng năm hiện nay hơn 4 nghìn người. Qua khảo sát, chất lượng học viên tốt nghiệp ra trường được xã hội đánh giá tốt. Kết quả phân tích hồi quy theo bước đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô hạng B2 của Trường cho thấy, đã có nhiều yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo nghề lái xe ôtô hạng B2 của Trường như hoạt động dạy và học, công tác tổ chức quản lý, cơ sở vật chất...
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/543
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/544
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM NGHIỆP 19 TỈNH BÌNH ĐỊNH
Hòa, Trần Văn
Bửu, Lê Thị Thế
Năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp là vấn đề luôn được các nhà quản trị quan tâm. Bài viết nhằm mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trong ngành chế biến gỗ - Công ty cổ phần lâm nghiệp 19 tỉnh Bình Định. Dựa trên việc phân tích các yếu tố cạnh tranh thuộc môi trường bên ngoài và bên trong công ty, qua đó xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến NLCT của Công ty. Sử dụng phương pháp nhân tố khám phá kết hợp với ước lượng mô hình hồi quy đa biến, đã khám phá được 7 nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài công ty và 5 nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong công ty có ảnh hưởng đáng kể đến năng lực cạnh tranh của Công ty. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các doanh nghiệp trong ngành cũng như các nhà quản lý tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ ở Việt Nam nói chung.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/544
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/545
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT
Hoàng, Trần Huy
Long, Lê Văn
Lý thuyết kiến tạo đề cao vai trò chủ động của người học. Tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quan điểm dạy học đổi mới của nước ta hiện nay là dạy học tập trung vào người học, vì người học. Nội dung bài báo giới thiệu qui trình tổ chức dạy học kiến tạo và vận dụng qui trình vào dạy học một số kiến thức trong phần từ trường Vật lí 11 THPT.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/545
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/546
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRONG CÁC VỤ ÁN LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Huyền, Nguyễn Thị Lê
Trong xu thế hội nhập và phát triển có tính chất toàn cầu hóa như hiện nay, hôn nhân và gia đình được đánh giá là một trong những mối quan hệ phổ biến và tương đối phức tạp, đặc biệt là các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài ngày càng gia tăng. Điều đáng nói là các quy định của Luật hôn nhân và gia đình cũng như các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác điều chỉnh các mối quan hệ này còn bộc lộ khá nhiều bất cập chẳng hạn như việc quản lý hoạt động môi giới hôn nhân hay trong những trường hợp thực hiện việc ủy thác tư pháp; công nhận các bản án, quyết định của tòa án nước ngoài tại Việt Nam,… Do đó, điều cần thiết là phải không ngừng hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân Việt Nam nói chung và phụ nữ, trẻ em – những đối tượng yếu thế trong các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/546
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/547
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Hương, Vũ Thị
Trên đà phát triển của thế giới, việc mở rộng các quan hệ, hợp tác giữa các quốc gia là đòi hỏi tất yếu của quá trình hội nhập. Các tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể của Tư pháp quốc tế cũng vì thế mà tăng nhanh, các bên thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài ngày càng nhiều hơn. Chính vì vậy, nhu cầu công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam luôn đặt ra, điều đó đòi hỏi phải hoàn thiện các quy phạm pháp luật quốc gia về công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài cho phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, trong bài viết này tác giả sẽ chỉ ra một số bất cập của pháp luật Việt Nam về công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài để từ đó góp phần sửa đổi những quy phạm chưa phù hợp trong pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/547
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/548
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
THIỀN PHÁI TRÚC LÂM YÊN TỬ VỚI SỰ CHẤN HƯNG PHẬT GIÁO Ở ĐÀNG TRONG DƯỚI THỜI CHÚA NGUYỄN
Luân, Lê Bình Phương
Sự ra đời của thiền phái Trúc Lâm Yên Tử - một phái thiền do Trần Nhân Tông sáng lập phát triển, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của Phật giáo Việt Nam cả về mặt lý luận lẫn về tổ chức. Ông đã mang lại cho Phật giáo Việt Nam khuynh hướng nhập thế tích cực, gắn liền với dân tộc, với đất nước. Dưới thời của ông nền độc lập không những được giữ vững, mà lãnh thổ của dân tộc còn mở rộng về phía Nam, tạo tiền đề cho công cuộc Nam tiến sau này. Tiếp nhận vùng đất mới, dường như các chúa Nguyễn cũng đã tiếp nhận, kế thừa tinh thần, tư tưởng của các bậc tiền nhân. Các chúa Nguyễn đã tiếp tục công cuộc mở rộng lãnh thổ về phương Nam. Đồng thời các chúa Nguyễn cũng tiến hành chấn hưng Phật giáo, lấy Phật giáo làm nền tảng tư tưởng để thu phục nhân tâm, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển của Phật giáo Đàng Trong nói riêng và Phật giáo Việt Nam sau này.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/548
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/549
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
XÁC ĐỊNH VÀ RÈN LUYỆN HỆ THỐNG KĨ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI”, VẬT LÍ LỚP 11 NÂNG CAO
Nguyên, Quách Nguyễn Bảo
Kĩ năng học tập là một trong những yếu tố quan trọng giúp học sinh có thể tự lực tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả. Đối với Vật lí - bộ môn khoa học thực nghiệm - thì kĩ năng ấy càng phát huy vai trò trong việc giúp các em lĩnh hội tri thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, thực trạng dạy học môn Vật lí trong trường phổ thông ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy trang bị kĩ năng học tập là vấn đề bức thiết và rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh là rất quan trọng. Bài báo này đề cập đến hệ thống các loại kĩ năng và các bước rèn luyện các kĩ năng trong dạy học vật lí chương “Dòng điện không đổi”, Vật lí 11 nâng cao.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/549
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/550
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP VÀ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT
Nhung, Nguyễn Thị Thanh
Dũng, Lê Văn
Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, việc nâng cao hứng thú học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học là hết sức cần thiết. Trong học tập, hứng thú có vai trò rất quan trọng, có hứng thú trong học tập, học sinh sẽ có động lực vượt qua các rào cản tâm lý, có sự tập trung chú ý vào đối tượng nhận thức, nhờ đó việc ghi nhớ dễ dàng và sâu sắc hơn, quá trình tư duy sẽ tích cực hơn, sự tưởng tượng sẽ phong phú hơn... Điều này đã được đại văn hào Macxim Goocki khái quát: “Tài năng, nói cho cùng là tình yêu đối với công việc”. Rõ ràng, việc tạo hứng thú học tập cho học sinh là điều hết sức cần thiết và rất có ý nghĩa khoa học về giáo dục. Thực tế, có nhiều biện pháp có thể nâng cao hứng thú học tập cho học sinh như: sử dụng các biện pháp tâm lí sư phạm; có phương pháp giảng dạy tích cực; tổ chức các hoạt động gây hứng thú học tập; kích thích hứng thú học tập của học sinh bằng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn... Trong bài báo này, chúng tôi tập trung nghiên cứu vấn đề: “Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề nhằm nâng cao hứng thú học tập và phát huy tính tích cực sáng tạo cho học sinh THPT”.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/550
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/551
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN KHÔNG TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUA THỰC TIỄN Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH LÀO CAI
Nữ, Nguyễn Thị
Trong cơ cấu bộ máy chính quyền địa phương ở nước ta, Hội đồng nhân dân (HĐND) có một vị trí hết sức quan trọng. Bởi lẽ HĐND được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra [2]. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động của HĐND chưa thực sự mang lại hiệu quả và đã thể hiện nhiều bất cập đặc biệt là HĐND cấp huyện. Chính vì vậy, năm 2008 Quốc Hội đã ra Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 không tổ chức HĐND huyện, quận và phường ở một số tỉnh và thành phố. Qua hơn ba năm thực hiện chính quyền cấp huyện không có HĐND, một số địa phương được lựa chọn để thi điểm đã có những tổng kết, đánh giá và rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm bổ sung thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Để thấy được kết quả đạt được và hạn chế như thế nào thì tác giả sẽ tìm hiểu việc thí điểm ở thành phố Đà Nẵng và tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chính quyền địa phương.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/551
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/552
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO NGUỒN NHÂN LỰC VỀ NGOẠI NGỮ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SÁU TỈNH BẮC TRUNG BỘ
Phước, Trần Văn
Dũng, Lê Tiến
Chiến, Trần Quyết
Bài viết nêu lên tổng quan chung về 6 tỉnh Bắc Trung bộ (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hóa): địa lý, dân số, khu kinh tế trọng điểm, văn hóa, tài nguyên nhân văn, thực trạng nguồn nhân lực, độ tuổi lao động, trình độ chuyên môn, trong đó chỉ rõ đặc thù của từng tỉnh (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hóa), định hướng phát triển kinh tế- xã hội chung của 6 tỉnh; thực trạng phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngoại ngữ nói riêng và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ của các doanh nghiệp có quan hệ với nước ngoài. Trên cơ sở phân tích thực trạng, bài viết đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực về ngoại ngữ cho các doanh nghiệp 6 tỉnh Bắc Trung Bộ.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/552
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/553
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Phương, Trần Thị Thúy
Tiến, Phan Minh
Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) trường mầm non (MN) là lực lượng nòng cốt, góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục của các trường MN. Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường MN là yêu cầu rất quan trọng, và mang tính cấp thiết. Hướng đến mục đích trên, bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường MN ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường MN trong giai đoạn hiện nay.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/553
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/554
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA KHỔNG TỬ VÀ Ý NGHĨA VẬN DỤNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Phượng, Nguyễn Thị Hoa
Bài viết chỉ tập trung nghiên cứu về phương pháp giáo dục của Khổng Tử - một vấn đề mà cho đến ngày nay vẫn được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Mặc dù bị hạn chế bởi điều kiện lịch sử, song những tư tưởng giáo dục của Khổng Tử, đặc biệt là cách thức dạy học của ông vẫn mang nhiều giá trị tích cực. Tiếp tục nghiên cứu, kế thừa và vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm, những giá trị trong quan điểm giáo dục của Khổng Tử, nhất là về phương pháp dạy học sẽ góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/554
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/555
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC LIỆU PHỤC VỤ DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA – ĐẠI HỌC HUẾ
Thạnh, Trương Thị Minh
Mẫn, Phùng Đình
Công tác quản lý học liệu là một nội dung quan trọng trong quản lý của Trung tâm Đào tạo Từ xa - Đại học Huế. Trước thực tế công tác quản lý học liệu phục vụ dạy học ở Trung tâm Đào tạo Từ xa - Đại học Huế còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả tự học của sinh viên trong giai đoạn mới. Hướng đến mục đích trên, bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý học liệu phục vụ dạy học ở Trung tâm Đào tạo Từ xa – Đại học Huế. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý học liệu phục vụ dạy học ở Trung tâm Đào tạo Từ xa – Đại học Huế trong giai đoạn hiện nay.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/555
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/556
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
BIỂU TƯỢNG LỬA TRONG ĐỜI SỐNG VÀ SỰ CHUYỂN NGHĨA ĐỘC ĐÁO “LỬA TÌNH YÊU” TRONG THƠ CA
Thi, Lê Lâm
Cuộc sống của con người từ bao đời nay luôn gắn liền với lửa. Lửa có mặt trong mọi hoạt động của cuộc sống và đã trở thành một biểu tượng trong đời sống tinh thần của nhân loại nói chung và của người Việt Nam nói riêng. Nghĩa sơ khai của từ “lửa” là sự đốt cháy phát ra đồng thời ánh sáng, hơi ấm và sức nóng… Tuy nhiên, do đặc điểm của lửa rất gần gũi với cuộc sống, với khát vọng và tình yêu của con người nên trong thực tế sử dụng, lửa mang nhiều nghĩa ẩn dụ rất độc đáo, đặc biệt trong ngôn ngữ văn học. Bài viết cố gắng làm rõ phần nào sự chuyển nghĩa độc đáo của “lửa” từ một biểu tượng văn hóa thành một biểu tượng ngôn ngữ, qua đó, chỉ ra những cung bậc tình yêu trong đời sống tinh thần của người Việt Nam.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/556
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/557
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
THỰC TIỄN TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA HÌNH SỰ Ở THỪA THIÊN HUẾ THEO TINH THẦN CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Trang, Hoàng Thị Huyền
Để thực hiện những nhiệm vụ đã được đề ra trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp đòi hỏi phải bổ sung, hoàn thiện pháp luật về tranh tụng trong phiên tòa hình sự. Vì thế, tác giả đã tìm hiểu thực tiễn tranh tụng tại phiên tòa hình sự ở Thừa Thiên Huế. Sau những năm cải cách tư pháp, phiên tòa hình sự ở Tòa án các cấp đã có nhiều tiến bộ, đạt được những kết quả nhất định, chất lượng tranh tụng được nâng cao, đảm bảo sự công bằng, dân chủ. Bên cạnh những mặt đạt được thì phiên tòa hình sự cũng còn một số điểm hạn chế trong việc đảm bảo chất lượng tranh tụng tại phiên tòa. Điều cần thiết để nâng cao chất lượng tranh tụng theo tinh thần cải cách tư pháp là phải tìm ra những giải pháp hoàn thiện.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/557
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/558
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
THỰC TRẠNG VIỆC HỌC TIẾNG NHẬT CỦA TU NGHIỆP SINH VIỆT NAM TẠI NHẬT BẢN
Trà, Nguyễn Thị Hương
Trong bài viết này tác giả đề cập về kết quả điều tra thực trạng học tiếng Nhật và những ảnh hưởng của nó đến công việc và cuộc sống của 20 tu nghiệp sinh ở Tây Nguyên đã và sẽ đến Nhật Bản. Các tu nghiệp sinh hầu hết đều gặp phải khó khăn trong công việc và đời sống tại Nhật Bản do rào cản văn hóa, phong tục và đặc biệt là rào cản về ngôn ngữ. Điều đó đã ảnh hưởng đến việc tiếp thu những kiến thức phục vụ cho công việc, cuộc sống của họ. Qua đó chúng ta có thể thấy được bức tranh của Tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản cần được tạo điều kiện nhiều hơn nữa trong việc đào tạo tiếng Nhật và hỗ trợ kiến thức về văn hóa, phong tục tập quán cho tu nghiệp sinh trước khi đi Nhật Bản cũng như trong quá trình đang tu nghiệp tại Nhật Bản.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/558
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/559
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA – ĐẠI HỌC HUẾ
Tuấn, Nguyễn Văn
Mẫn, Phùng Đình
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một công tác quan trọng trong quá trình dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo. Tại Trung tâm Đào tạo Từ xa – Đại học Huế, kiểm tra, đánh giá và quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên dẫu có nhiều nỗ lực, đổi mới với nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn chưa đáp ứng xu hướng giáo dục hiện nay, đặc biệt là đối với phương thức giáo dục từ xa. Trên cơ sở phân tích thực trạng, bài viết đề xuất một số giải pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Đào tạo Từ xa – Đại học Huế theo hướng tích cực hóa hoạt động dạy học.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/559
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76A, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/560
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
TIỂU THUYẾT G.G.MARQUEZ DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA TRÀO TIẾU DÂN GIAN
Anh, Phan Tuấn
Lịch sử tiếp nhận những tiểu thuyết của G.G.Marquez ở Việt Nam có nhiều đặc thù riêng rất đáng chú ý. Một mặt, Marquez là tác gia có số lượng tác phẩm được dịch đầy đủ và sớm vào hàng bậc nhất trong những tác giả hậu hiện đại. Mặt khác, một vài tiểu thuyết của ông, cho đến nay, do đặt không đúng nền tảng văn hóa, nên đã bị hiểu một cách phiến diện, khiên cưỡng và chịu nhiều hệ lụy trong việc phát hành và tiếp nhận. Do đó, nỗ lực đi tìm chìa khóa thẩm mỹ đúng đắn và hoàn bị nhằm bước vào thế giới nghệ thuật tiểu thuyết G.G.Marquez trong bài viết này chính là việc khảo cứu những tác phẩm của ông dưới góc nhìn của nền văn hóa trào tiếu dân gian. Từ những gợi ý trong các công trình nghiên cứu vĩ đại của nhà bác học M.Bakhtin, chúng tôi đã khảo sát tiểu thuyết G.Marquez dưới bảy đặc trưng cơ bản của nền văn hóa trào tiếu dân gian Trung cổ và Phục hưng phương Tây.
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/560
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76B, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76B, số 7, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/561
2024-03-28T19:28:33Z
TCKHDHH:KHXH%26NV
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ VÀ BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bình, Nguyễn Văn
Kiệt, Hồ
Qúy, Hồ Trí
Việc thực hiện các chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư hiện nay ở thành phố Huế chủ yếu tập trung đền bù thiệt hại về đất, tài sản trên đất, mà chưa chú trọng tới việc hỗ trợ, khôi phục cuộc sống, việc làm cho những người phải di chuyển tới nơi ở mới. Một số chế độ chính sách đền bù hỗ trợ chưa sát với thực tế, chênh lệch lớn giữa giá trị đền bù và giá trị thực tế của tài sản. Bên cạnh đó, công tác đền bù, hỗ trợ và bố trí tái định cư có sự tham gia của nhiều ban ngành khác nhau đã tạo ra tính khách quan khi thực hiện dự án, nhưng còn thiếu sự nhất quán trong công tác chỉ đạo, trong việc đề ra chính sách đền bù hỗ trợ và tái định cư, đồng thời gây khó khăn, kéo dài thời gian khi người dân đi khiếu nại.
Đại học Huế
2013-03-27
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/561
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 76 Số 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76B, số 7, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 76 No. 7 (2012): Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 76B, số 7, năm 2012
1859-1388
c13160f85ea8a35c9d96cb47eed49897