2024-03-29T01:39:06Z
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/oai
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/752
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/752
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢO VIỆT (BAOVIETBANK - BVB)
Hoá, Nguyễn Văn; Nghiên cứu sinh trường Kinh tế
Lan, Trần Thị
Thanh, Cao Chí
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/752
Array
Array
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô vốn chủ sở hữu của BVB còn khá thấp so với hệ thống NHTM tại Việt Nam. Hiện tại BVB đã nâng mức vốn chủ sở hữu của mình lên (3.150 tỷ đổng vào năm 2012) nhưng chỉ mới đạt đủ tiêu chuẩn do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định. Hệ số an toàn vốn của BVB khá cao so với các NHTM khác, điều này cho thấy độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của BVB luôn ở mức ổn định. Chất lượng tài sản có của BVB khá ổn định. BVB thực hiện đầy đủ các quy định về dự phòng rủi ro (DPRR) tín dụng, trích lập DPRR tín dụng do NHNN đặt ra. Tuy nhiên các chỉ số về nợ như nợ trên tổng dư nợ, nợ quá hạn tỷ lệ còn cao so với các NHTM khác.Lợi nhuận được đánh giá thông qua chỉ số ROE & ROA, hai chỉ số này của BVB còn khá thấp so với các NHTM khác. Khả năng thanh khoản của BVB luôn tuân thủ theo đúng quy định của NHNN, cụ thể là thông tư số 13/2010/TT-NHNN. Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, Ngân hàng thương mại, Tiềm lực tài chính
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/825
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/825
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MYTV
Hòa, Hoàng Hữu; Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Hải, Trần Thanh
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/825
Array
Array
Trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp của VNPT Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2012 và nguồn số liệu sơ cấp điều tra khảo sát 250 khách hàng đang sử dụng dịch vụ MyTV trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bằng phương pháp phân tích nhân tố và hồi quy tương quan nghiên cứu này đã đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ MyTV, chỉ ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng dịch vụ MyTV của VNPT Thừa Thiên Huế.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/841
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/841
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
Tuấn, Trần Hữu; Khoa Kinh tế & Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Huế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/841
Array
Array
Huế là một trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch, khoa học, y tế, giáo dục của miền Trung. Nhưng cũng giống như các đô thị khác, Huế đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức trong việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt do sự phát triển của quá trình đô thị hóa. Vì vậy khi công tác quản lý rác thải nơi đây tốt có thể sẽ mang lại hiệu quả cao cho phát triển kinh tế, xã hội và môi trường cho TP Huế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP Huế dựa trên cơ sở đánh giá của người dân và cán bộ quản lý, và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này ở địa phương.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/854
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/854
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH LÚA CỦA CÁC NÔNG HỘ THAM GIA MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TẠI AN GIANG
Le Nguyen, Khoi Doan; Can Tho University
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/854
Array
Array
Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, liên kết hợp tác trong sản xuất hay liên kết trong kinh tế nói chung là tất yếu khách quan, trên cơ sở phát triển hàng hóa và phân công lao động, cạnh tranh trên thị trường. Việc quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết sẽ giúp nhà sản xuất giảm rủi ro các biến động về giá cả thị trường và giảm ảnh hưởng của thời tiết, tạo điều kiện để thâm canh nông nghiệp; giúp các doanh nghiệp thuận tiện trong việc lập kế hoạch kinh doanh, đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu. Mô hình cánh đồng mẫu lớn cho thấy những hiệu quả kinh tế cao trong việc nâng cao thu nhập cho ngừơi nông dân, liên kết thị trừơng và từng bứơc xây dựng thương hiệu gạo Việt với vùng nguyên liệu chất lựơng cao, và hình thành lực lượng nông dân có trình độ cao trong quá trình sản xuất lúa. Kết quả của nghiên cứu so sánh hiệu quả quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của hai nhóm nông hộ trồng lúa ở tỉnh An Giang: nhóm nông hộ trong mô hình Cánh đồng mẫu lớn và nhóm ngoài mô hình, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao thâm nhập thị trường lúa gạo thông qua việc tạo mối liên kết bền vững giữa Doanh nghiệp- Nông dân.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1134
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1134
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC) VÀ ĐỀ XUẤT VẬN DỤNG VÀO ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Hà, Phan Thị Hải; Trường Đại học Kinh Tế Huế
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1134
Array
Array
Mô hình thẻ điểm cân bằng (BSC) được giáo sư Robert Kaplan và cộng sự giới thiệu vào năm 1992 là một tập hợp các thước đo hiệu suất để đánh giá thành quả của tổ chức. Mô hình này bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức được thể hiện thông qua sự cân bằng của bốn viễn cảnh tài chính, quy trình nội bộ, khách hàng, đào tạo và phát triển. Thẻ điểm cân bằng (BSC) là một phương pháp “3 trong 1” gồm hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động, phương tiện giao tiếp thông tin hiệu quả và là một công cụ quản lý chiến lược cho tổ chức. Nghiên cứu này với mục đích giới thiệu về thẻ điểm cân bằng và tóm tắt kết quả áp dụng vào lĩnh vực giáo dục ở các nước phát triển. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất việc ứng dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của các trường đại học ở Việt Nam. Từ khóa: Thẻ điểm cân bằng, viễn cảnh, trường đại học, đo lường thành quả hoạt động.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1276
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1276
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI HEO THỊT THEO QUY MÔ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
buu, le the; truong dai hoc quang trung
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1276
Array
Array
Tây Sơn là huyện có ngành chăn nuôi heo thịt lâu đời và ngày càng phát triển của tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, thời gian gần đây đang có xu hướng chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình sang chăn nuôi quy mô lớn. Đánh giá hiệu quả sản xuất theo quy mô trong giai đoạn chuyển tiếp này là rất quan trọng. Vì vậy bài viết đã chú trọng nghiên cứu vấn đề này trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, hiệu quả kinh tế ở các quy mô khác nhau thì cho kết quả khác nhau. Hơn nữa, quy mô càng lớn cho kết quả và hiệu quả kinh tế càng cao. Vì vậy có thể kết luận rằng, chăn nuôi heo thịt trên địa bàn huyện Tây Sơn có tính hiệu quả kinh tế theo quy mô. Nhưng tính hiệu quả này chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta chú trọng đến chất lượng con giống và nguồn thức ăn chất lượng tốt, nếu không chú trọng những yếu tố này thì tính hiệu quả kinh tế theo quy mô chỉ dừng lại ở một mức hạn chế.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1277
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1277
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ MÔ HÌNH CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH TRÊN THẾ GIỚI – KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Hợi, Mai Xuân; "Khoa Luật"
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1277
Array
Array
Sau gần 8 năm ra đời, cục quản lý cạnh tranh Việt Nam đã bọc lộ nhiều bất cập trong việc tổ chức, hoạt động, điều này đã hạn chế rất nhiều đến việc điều tra và xử lý các vụ việc vi phạm Luật cạnh tranh. Ở một số nước trên thế giới, mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh được xây dựng từ rất sớm và hoạt động rất hiệu quả, đã đến lúc chúng ta cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước này để hoàn thiện mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh. Từ khóa: Luật Cạnh tranh
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1283
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1283
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2011
Quân, Trương Tấn; ĐHKT
Phát, Nguyễn Văn; ĐHKT
Anh, Nguyễn Việt; ĐHKT
2015-10-06
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1283
Array
Array
Lao động và việc làm luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Kết quả phân tích từ nguồn số liệu thống kê từ năm 2000 đến 2011 chỉ ra rằng đã có những thay đổi lớn trong qui mô và chất lượng lao động ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Bên cạnh đó, quá trình tạo việc làm cũng đã có những kết quả nhất định. Vì vậy tỷ lệ thất nghiệp tương đối thấp. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng lao động còn thấp, chất lượng lượng việc làm còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1306
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1306
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA SỨC HẤP DẪN TRONG TUYỂN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VÀ Ý ĐỊNH NỘP ĐƠN CỦA SINH VIÊN VỪA TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Thi, Trần Hà Uyên; Trường Đại học Kinh tế
Thủy, Phan Thị Thanh; Trường Đại học Kinh tế
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1306
Array
Array
Để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng ở Việt Nam cần phải có chiến lược xây dựng thương hiệu của mình, trong đó thương hiệu nhà tuyển dụng là một thành phần quan trọng của thương hiệu ngân hàng. Nhằm thu hút nhân tài về “đầu quân”, các ngân hàng cần phải định vị mình như là một nhà tuyển dụng đầy sức hấp dẫn. Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa sức hấp dẫn trong tuyển dụng của các ngân hàng và ý định nộp đơn của các sinh viên. Mối quan hệ này được kiểm định với 232 sinh viên vừa mới tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy sức hấp dẫn trong tuyển dụng của ngân hàng tác động cùng chiều đến ý định nộp đơn của sinh viên vào ngân hàng. Cuối cùng, nhóm tác giả trình bày hàm ý của những phát hiện này đối với các nhà quản trị tại các ngân hàng. Từ khóa: thương hiệu nhà tuyển dụng, sức hấp dẫn của nhà tuyển dụng, ý định nộp đơn
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1418
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1418
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP EXIMBANK CHI NHÁNH HUẾ BẰNG MÔ HÌNH PHƯƠNG TRÌNH CẤU TRÚC (SEM)
Tâm, Ngô Minh; Trường Đại Học Kinh Tế
Dũng, Nguyễn Quốc
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1418
Array
Array
Các nghiên cứu trước đây khi nghiên cứu về lòng trung thành thường đánh giá rất cao vai trò của sự hài lòng của khách hàng, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khách hàng tuy không hài lòng nhưng vẫn thể hiện những hành vi, thái độ khá trung thành. Nâng cao lòng trung thành ngoài việc quan tâm đến chất lượng dịch vụ và sự hài lòng thì một vấn đề khác rất cần chú trọng là việc gia tăng các rào cản chuyển đổi. Ứng dụng mô hình phương trình cấu trúc SEM, trong trường hợp của Ngân hàng Eximbank – chi nhánh Huế, nghiên cứu này đã phân tích mối quan hệ giữa rào cản chuyển đổi và lòng trung thành. Kết quả nghiên cứu đã xác định có 6 nhóm nhân tố đại diện cho rào cản chuyển đổi tác động lên lòng trung thành của khách hàng. Trong đó có ba nhóm nhân tố gồm uy tín của ngân hàng; mối quan hệ của nhân viên; và chi phí chuyển đổi đóng vai trò như rào cản chuyển đổi ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Từ khóa: Lòng trung thành, rào cản chuyển đổi
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1421
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1421
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUI BINARY LOGISTIC TRONG NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ (VIB) - CHI NHÁNH HUẾ
Linh, Nguyễn Thị Diệu; College of Economics, Hue University
Bích, Hồ Khánh Ngọc
Hồng, Phan Thị Thanh
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1421
Array
Array
Tìm hiểu các yếu tố động cơ tác động đến việc sử dụng dịch vụ IB của khách hàng khác nhau tùy theo đặc điểm mỗi khách hàng, nhu cầu, mục đích là vấn đề sống còn của nhiều ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã sử dụng hàm Binary Logistic để xây dựng mô hình hồi qui tối ưu giữa mức độ sẵn sàng sử dụng tiếp dịch vụ Internet Banking của khách hàng đối với ngân hàng VIB và 3 biến độc lập là: Giảm rủi ro, sự quan tâm về phía ngân hàng và thu nhập/tháng của khách hàng. Kết quả cho thấy thu nhâp/tháng là yếu tố tác động mạnh nhất đến mức độ sẵn sàng sử dụng tiếp dịch vụ IB với với điều kiện là các biến còn lại trong mô hình không đổi thì loge của tỷ lệ xác suất sẵn sàng sử dụng tiếp và xác suất không sẵn sàng sử dụng tiếp sẽ tăng thêm 0,574 đơn vị trong khi đối với giảm rủi ro và sự quan tâm hệ số này lần lượt chỉ là 0.474 và 0.572. Từ khoá: Hành vi khách hàng; Động cơ, Khách hàng cá nhân; Ngân hàng điện tử.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1422
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1422
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
PHÂN TÍCH TÍNH VỊ CHỦNG TRONG HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM SỮA CỦA CÁC KHÁCH HÀNG TẠI HỆ THỐNG SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
Hào, Nguyễn Đăng; Trường Đại học Kinh tế
Hảo, Dương Đắc Quang
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1422
Array
Array
Trên cơ sở vận dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM), nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích tính vị chủng trong hành vi tiêu dùng sản phẩm sữa của khách hàng. Để phân tích vấn đề này, Nghiên cứu tiến hành điều tra bảng hỏi theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống, với mẫu là 160 khách hàng mua sữa tại hệ thống siêu thị trên địa bàn thành phố Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Thứ nhất, quyết định Sẵn lòng mua của khách hàng chịu sự tác động dương của ba yếu tố liên quan đến tính vị chủng là tâm lý đối với hàng nội, giá cả cảm nhận, niềm tin hàng nội và chịu sự tác động âm của hai yếu tố là tâm lý đối với hàng ngoại, chất lượng cảm nhận về hàng ngoại. Thứ hai, tồn tại hai luồng ý kiến trái chiều rõ rệt về các nhận định mang tính chất ủng hộ sữa nội, hạn chế sữa ngoại. Cuối cùng, đặc điểm tính vị chủng không đồng nhất giữa các nhóm khách hàng khác nhau mà nó sẽ thay đổi tùy thuộc vào các đặc tính nhân khẩu học của khách hàng. Từ khóa: tính vị chủng, hành vi người tiêu dùng, mô hình cấu trúc.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1430
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1430
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BÒ THỊT TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Hào, Nguyễn Đăng; Trường Đại học Kinh tế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1430
Array
Array
Dựa trên phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị với việc sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau nghiên cứu này tập trung phân tích chuỗi giá trị bò thịt tại tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 90% bò thịt được thu mua bởi các thương lái và phần lớn được đưa đi tiêu thụ tại các thành phố lớn như Đà nẵng và TP Hồ Chí Minh, trong khi đó lượng bò thịt tiêu thụ tại thị trường trong tỉnh Bình Định còn rất hạn chế và có sự khác biệt lớn giữa các huyện và thành phố Quy Nhơn. Trong chuỗi giá trị bò thịt còn tồn tại nhiều trở ngại do năng lực hạn chế của người chăn nuôi và thiếu sự hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi. Do tồn tại nhiều trung gian, thiếu thông tin và thị trường thường bị chia cắt. Trong một phân đoạn thị trường nhỏ, các thương lái thường có sự thỏa thuận ngầm với nhau nhằm ghìm giá bò ở mức thấp. Hậu quả là nông dân thường chịu nhiều thua thiệt khi mà giá bán bò thường thấp, thông tin giá và người đóng vai trò quyết định giá thường là do thương lái. Kết quả là người chăn nuôi bò thường phải gánh chịu chi phí gia tăng cao nhất nhưng lại được hưởng lợi thấp hơn so với thương lái, lò mổ và các hộ kinh doanh thịt.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1437
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1437
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT MỘT SỐ CÂY NÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY Ở HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hòa (ĐHKT), Hoàng Hữu; Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1437
Array
Array
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá tình hình phát triển, hiệu quả đầu tư sản xuất và tiêu thụ ba nông sản hàng hóa dài ngày (cam, cau và cao su) ở huyện Nam Đông. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cao su là cây trồng mới có hiệu quả đầu tư sản xuất cao nhất, hệ thống tiêu thụ tiến bộ nhất nhưng đòi hỏi đầu tư cao và thường chịu rủi ro do gió bão và giá cả thị trường quốc tế. Cam là cây truyền thống, nhưng hiện nay hiệu quả đầu tư sản xuất thấp, hệ thống tiêu thụ giản đơn, đang phát triển chững lại. Cau là cây trồng thân thuộc của các hộ gia đình hiệu quả đầu tư sản xuất khá, nhưng thị trường tiêu thụ khó khăn.Để phát triển hiệu quả và bền vững, vì thế cần tăng cường công tác quy hoạch; phát huy ưu thế và khắc phục hạn chế từng loại cây trồng trong sự thống nhất của hệ thống sản xuất tiêu thụ của chúng ở huyện Nam Đông. Từ khóa: Hiệu quả đầu tư sản xuất ; cây nông nghiệp dài ngày
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1445
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1445
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG CỦA SINH VIÊN
Tân, Lê Tô Minh; Trường Đại học Kinh tế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1445
Array
Array
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của sinh viên và xếp hạng chúng theo mức độ quan trọng. Dựa trên cách tiếp cận định lượng, phương pháp điều tra chọn mẫu đã được sử dụng đối với đối tượng khảo sát là sinh viên hệ chính quy của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Thông tin từ 370 bảng hỏi đủ điều kiện được xử lý trên phần mềm SPSS phiên bản 18.0. Tám nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ngân hàng giao dịch của sinh viên được xác định, trong đó, nhân tố “nhân viên” ngân hàng được đánh giá cao nhất, trong khi ảnh hưởng từ hoạt động “quảng cáo, marketing” được cho là ít ảnh hưởng nhất. Kết quả các kiểm định giá trị trung bình cho thấy không có sự khác biệt trong đánh giá của của Nam và Nữ cũng như địa bàn sinh sống của sinh viên trong đánh giá, xếp hạng các nhân tố này.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1458
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1458
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM) ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thị Bích Ngọc, Trần; Trường Đại học Kinh tế
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1458
Array
Array
Bài báo này kiểm định mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model – CAPM) đối với 10 cổ phiếu được niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán (SGDCK) Thành Phố Hồ Chí Minh dựa trên số liệu về tỷ suất sinh lợi tháng giai đoạn từ tháng 01/2007 đến tháng 05/2013. Bên cạnh đó, mô hình CAPM cũng được kiểm định đối với danh mục đầu tư (DMĐT) được xây dựng từ các cổ phiếu nghiên cứu. Mô hình hồi quy đơn và phương pháp bình phương nhỏ nhất được áp dụng trong bài báo này. Trong trường hợp xuất hiện sự tự tương quan giữa các phần dư chỉ ra bởi kiểm định Durbin-Watson, hai quy trình Cochrane-Orutt và Hildreth-Lu được sử dụng để khắc phục vấn đề này. Kết quả thực nghiệm ủng hộ mô hình CAPM đối với các cổ phiếu nghiên cứu. Mức bù rủi ro thị trường và mức bù rủi ro của cổ phiếu có quan hệ tuyến tính và rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lợi càng cao. Đối với DMĐT, kết quả nhận được cũng tương tự. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy rằng hệ số beta không giải thích được tốt mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro hệ thống đối với các cổ phiếu trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh do hệ số xác định nhận được tương đối thấp. Từ khóa : CAPM, hệ số beta, Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh, tự tương quan, kiểm định Durbin-Watson, quy trình Cochrane-Orutt, quy trình Hildreth-Lu.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1472
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1472
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
Lễ hội trong các chùa ở Thừa Thiên Huế một tiềm năng du lich văn hóa tâm linh
Liên, Lê Thị Kim; Bộ môn Du lịch học - KHOA DU LỊCH
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1472
Array
Array
TÓM TẮT Lễ hội được tổ chức trong các chùa ở Thừa Thiên Huế là một bộ phận của di sản văn hóa Phật Giáo đang phát triển mạnh mẽ và được xã hội quan tâm nhiều hơn với mong muốn thỏa mãn nhu cầu tâm linh của mọi người, đồng thời thể hiện sự phát triển, sức sống của Phật giáo với giáo lý giải thoát của Đức Phật. Trên góc độ phát triển du lịch lễ hội, du lịch văn hóa tâm linh, lễ hội trong các chùa đã có vị thế nhất định với những giá trị văn hóa đặc trưng tôn giáo bên cạnh lễ hội dân gian truyền thống và lễ hội cung đình. Các lễ hội được tổ chức trong các chùa hiện nay chủ yếu có 13 lễ hội: lễ hội Phật Đản, lễ hội Vu Lan, lễ hội Vía Quán Thế Ân Bồ Tát, Lễ cúng và tắm Phật, lễ cúng Quá (qua) đường, lễ cúng Dường, lễ Cầu an, lễ Thành, lễ Dâng sao Giải hạn, lễ Cầu siêu, lễ Giải Oan Bát Độ, lễ Trai đàn Chẩn tế, lễ cúng Cô hồn. Mục đích của lễ hội là hướng về cội nguồn, tạ ơn Đức Phật, tạ ơn Tam Bảo, biết ơn cha mẹ đã mất, người thân cầu xin cho linh hồn của họ được siêu độ, cầu xin cho bản thân được bình an, quốc thái dân an, thế giới hòa bình người dân an lạc. Lễ hội trong các chùa ở Thừa Thiên Huế phát triển dựa vào 3 thế mạnh sau: (1) Số lượng chùa: có 201 chùa Tăng Ni. 66 chùa Làng và 330 Niệm Phật Đường, (2) Tăng Ni: Chư Tăng Ni ở Huế đều được đào tạo có trình độ Phật học với 27 Tiến sĩ, 31 Thạc sĩ, 254 Cử nhân, 21 Cao đẳng, 274 Trung cấp, và 63 Đại học thế học, 42 đang học Đại học tại chức. Chư Tăng có 19 Hòa Thượng, 29 Thượng Tọa, 329 Đại Đức, 194 Sa Di và trên 200 chúng điệu. Chư Ni có 8 Ni Trưởng, 101 Ni Sư, 297 Sư cô, 83 Thức Xoa, 77 Sa Di Ni và trên 150 chúng điệu. (3) Sự sẵn lòng đón du khách hoặc khách hành hương của các chùa, nhiều chùa còn cho xây dựng một số phòng nghỉ dành cho du khách ở lại trong chùa. Qua đó khẳng định lễ hội được tổ chức trong các chùa ở tỉnh Thừa Thiên Huế là một tiềm năng du lịch văn hóa tâm linh cần được nghiên cứu sâu rộng góp phần tạo nên sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh đặc trưng khác biệt của Thừa Thiên Huế.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1478
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1478
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA SẮM MỸ PHẨM CỦA NỮ GIỚI TRÊN 23 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
Hoàn, Nguyễn Khắc; Bộ môn Quản trị Kinh doanh Tổng hợp - Khoa Quản trị Kinh doanh - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Hòa, Thái Thị Thanh
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1478
Array
Array
TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này tập trung phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua và xu hướng hành vi mua sắm mỹ phẩm (chăm sóc da mặt) của nữ giới trên 23 tuổi tại thành phố Huế. Bằng việc sử dụng thang đo phong cách sống CSI (Customer Styles Inventory), phân tích thực nghiệm được tiến hành trên dữ liệu thu được từ cuộc khảo sát 200 khách hàng nữ giới. Dữ liệu được phân tích bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích phân lập DA. Kết quả nghiên cứu khẳng định có 4 nhóm nhân tố phong cách sống bao gồm coi trọng nhãn hiệu, yêu cầu sự hoàn hảo, coi mỹ phẩm là thú vui mua sắm, theo đuổi trào lưu có ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm. Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt đáng kể nhất về tần suất mua sắm mỹ phẩm (thường xuyên và không thường xuyên) là yếu tố Thu Nhập của người tiêu dùng. Các nguyên nhân quan trọng thứ nhì và thứ ba lần lượt là hai nhân tố phong cách sống: Tính Thời Thượng và Coi trọng Nhãn hiệu mỹ phẩm. Từ khóa: Quyết định mua, hành vi mua sắm, mỹ phẩm, phong cách sống của khách hàng, phân tích nhân tố, phân tích phân lập.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1602
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1602
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
PHÂN TÍCH CHUỔI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG LỢN THỊT Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hùng, Nguyễn Thanh; Trường Đại học Kinh tế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1602
Array
Array
Nghiên cứu đi sâu phân tích chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt ở huyện Quảng Điền. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hộ chăn nuôi chiếm vai trò quan trọng nhất trong chuỗi, là tác nhân giữ vị thế tài chính cao nhất trên cả ba khía cạnh chi phí, lợi nhuận, lợi nhuận biên nhưng họ là tác nhân hưởng lợi ít nhất trong chuỗi và phải đối mặt với nhiều nguy cơ, rủi ro nhất về dịch bệnh và sự bấp bênh của thị trường. Trong khi đó các tác nhân hưởng lợi nhiều nhất ở kênh tiêu thụ 1 là hộ giết mổ, ở kênh tiêu thụ 2 là hộ bán lẽ và ở kênh tiêu thụ 3 là hộ chế biến.Nhìn chung, chuỗi giá trị lợn thịt ở Quảng Điền hiện nay vẫn trong giai đoạn phát triển thấp, các tác nhân tham gia trong chuỗi chưa thực sự ràng buộc lẫn nhau. Liên kết giữ các tác nhân thiếu sự bền vững, việc phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi còn nhiều bất hợp lý.Vì vậy, để thúc đẩy chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt huyện Quảng Điền phát triển cần nghiên cứu triển khai nhiều nhóm giải pháp hỗ trợ cho toàn chuỗi và cho từng tác nhân tham gia trong chuỗi; tăng cường liên kết giữa các tác nhân nhằm giúp hộ chăn nuôi giảm giá thành và thu được lợi nhuận nhiều hơn, giảm sự bất hợp lý trong phân phối thu nhập. Từ khóa: Chuỗi giá trị, lợn thịt, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1611
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1611
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
NGHIÊN CỨU BỐ TRÍ ĐẤT ĐAI CHO LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020
Kiệt, Hồ; Trường Đại học Nông lâm
Giang, Nguyễn Hoàng Trà; Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Ngãi
Nam, Nguyễn Thành; Trường Đại học Nông Lâm
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1611
Array
Array
Bài báo được thực hiện tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi với các số liệu quản lý, sử dụng đất từ 2006 - 2012 để bố trí đất đai đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy - trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, dưới sự tác động của đô thị hóa đã làm cho cơ cấu sử dụng đất biến động, cụ thể: Đất nông nghiệp(NN) giảm 425,01 ha, đất phi nông nghiệp (PNN) tăng 758,98 ha, đất chưa sử dụng (CSD) giảm 328,46 ha. Biến động dân số từ năm 2010 đến năm 2012 tăng 2051 người. Mật độ dân số toàn thành phố là 3.092 người/km2 (gấp 13 lần mật độ dân số của tỉnh) và được phân bố không đều giữa các xã, phường. Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Quảng Ngãi là 3717,44 ha, trong đó diện tích đất y tế là 14,82 ha (bình quân 0,26 m2/người) chiếm 0,40 % tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố và đất giáo dục là 86,96 ha (bình quân 2,43 m2/người) chiếm 2,34% tổng diện tích đất tự nhiên là thấp hơn so với định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất bố trí quỹ đất đến năm 2020 gồm: Quỹ đất cho lĩnh vực y tế là 32,26 ha, giáo dục là 110,68 ha. Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất, cơ chế ưu đãi về đất đai trong lĩnh vực y tế và giáo dục ngoài công lập. Từ khóa: Sử dụng đất, lĩnh vực y tế, lĩnh vực giáo dục, thành phố Quảng Ngãi.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1675
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1675
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CUNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ
Sơn, Trịnh Văn
Khanh, Nguyễn Thanh; Trường Trung học Giao thông vận tải Huế
Hoài, Nguyễn Đức
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1675
Array
Array
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ (CLDV) cung cấp nước sinh hoạt ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Số liệu điều tra được thu thập từ 189 khách hàng theo phương pháp chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên đơn giản. Phương pháp kiểm định KMO và Bartlett, kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), ANOVA, tương quan và hồi quy được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với CLDV cung cấp nước sinh hoạt. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, đó là “Thái độ và quy trình giao dịch" và "Chất lượng sản phẩm nước". Từ đó đưa ra 4 nhóm giải pháp nâng cao CLDV cung cấp nước sinh hoạt nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1684
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1684
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
HÀNH VI TIÊU THỤ THỊT LỢN SẠCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ VÀ ĐÔNG HÀ
Hào, Nguyễn Đăng; Trường Đại học Kinh tế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1684
Array
Array
Trên cơ sở vận dụng phương pháp thống kê mô tả, nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích hành vi tiêu thụ thịt lợn sạch của người tiêu dùng tại thị trường thành phố Huế và thành phố Đông Hà, Quảng Trị. Để phân tích vấn đề này, nghiên cứu tiến hành điều tra bảng hỏi với kích thước mẫu là 240 hộ tiêu dùng có tính đại diện cao trên địa bàn hai thành phố theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Thứ nhất, mức độ nhận thức của các hộ tiêu dùng đối với các sản phẩm thịt lợn sạch hiện nay là rất đáng quan tâm, tập trung vào ba nhóm vấn đề chính là qui trình và kỹ thuật chăn nuôi an toàn; hệ thống giết mổ và kiểm soát dịch bệnh; và cách thức marketing thịt đến tận tay người tiêu. Thứ hai, mức độ mong muốn về các sản phẩm thịt sạch là rất lớn nhưng khả năng chi trả của hộ tiêu dùng là tương đối khác nhau. Nó phụ thuộc vào địa bàn và đặc điểm của người tiêu dùng, đặc biệt là khả năng chi tiêu. Từ những kết quả đó, để có thể cung cấp các sản phẩm thịt lợn sạch, nghiên cứu đã đề xuất 4 nhóm giải pháp chính liên quan đến khâu chăn nuôi; khâu giết mổ, vận chuyển; khâu kiểm định và một số giải pháp về hệ thống phân phối thịt lợn.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1720
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1720
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐO LƯỜNG CẢM NHẬN CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ
Trực, Lê Quang; Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
An, Trần Bảo; Khoa Kinh tế - Trường Đại học Phú Xuân
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1720
Array
Array
Chất lượng dịch vụ đào tạo trường đại học đang là mối quan tâm của toàn xã hội. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý và nhà khoa học nhiều vấn đề cần giải quyết, về khía cạnh lý thuyết lẫn thực tiễn. Đo lường cảm nhận của sinh viên giúp các trường đại học ra quyết định tốt hơn. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính để xây dựng thang đo và định lượng nhằm kiểm định thang đo. Kết quả nghiên cứu cho thấy thang đo cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo trường đại học gồm bảy biến: (1) giá trị hình ảnh, (2) giá trị tri thức, (3) giá trị cảm xúc, (4) giá trị chức năng – tính thiết thực, (5) giá trị chức năng – học phí/chất lượng, (6) giá trị xã hội và (7) giá trị hài lòng. Từ đó, những hàm ý quản trị được đề xuất giúp các trường đại học đáp ứng nhu cầu người học tốt hơn. Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, chất lượng cảm nhận, dịch vụ đào tạo.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1728
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1728
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HÀ TĨNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CƠ KHÍ HÓA NÔNG NGHIỆP
Hà, Phùng Thị Hồng; Trường Đại học Kinh tế
Lac, Nguyen Tri; NCS
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1728
Array
Array
Từ 2006 đến nay, hoạt động cơ khí hóa (CKH) nông nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh đã có những bước phát triển. Số lượng ô tô, máy kéo và máy nông nghiệp tăng lên nhanh chóng. Nhờ áp dụng máy vào sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp tăng lên; tỷ lệ lao động thuần nông giảm nhưng số lao động phi nông nghiệp tăng; thu nhập bình quân của lao động tăng. Tuy nhiên, việc đưa cơ khí vào sản xuất đã có những ảnh hưởng nhất định đến việc làm và thu nhập của người lao động. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động trong năm giảm; thu nhập từ hoạt động trồng lúa giảm do tăng chi phí dịch vụ. Để khắc phục những ảnh hưởng của cơ khí hóa đối với vấn đề việc làm và thu nhập của lao động nông thôn, trong những năm qua tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều hoạt động nhằm giải quyết việc làm cho người lao động như xuất khẩu lao động, phát triển kinh tế trang trại ...Tuy nhiên, những hoạt động này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu trên, bài báo đã đề xuất 05 nhóm giải pháp nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Từ khóa: Việc làm; Thu nhập; Lao động nông thôn; cơ khí hóa nông nghiệp.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1742
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1742
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ
An, Trần Bảo; Trường Đại học Phú Xuân – Huế
Quốc, Trần Viết; Văn phòng - Tỉnh Ủy Thừa Thiên Huế
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1742
Array
Array
Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách du lịch ở các khách sạn 4 sao trên địa bàn Thừa Thiên Huế dựa trên số liệu điều tra 446 khách du lịch đã và đang lưu trú tại các khách sạn (Khách sạn Xanh, Khách sạn Hương Giang, Khách sạn Morin, và Khách sạn Century). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 06 thành phần (nhân tố) cấu thành nên chất lượng dịch vụ của các khách sạn, bao gồm: (1) Mức độ tiện lợi (COV); (2) Cơ sở vật chất kỹ thuật (FAC); (3) Trình độ nhân lực (SKI); (4) Mức độ đồng cảm (EMP); (5) Mức độ tin cậy (REL); và (6) Vấn đề an ninh, an toàn (SEC). Bên cạnh đó, kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM - Structural Equation Modeling) cũng cho thấy, 06 thành phần đều có mối quan hệ thuận chiều đối với sự hài lòng của khách du lịch. Trong đó, mức độ ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách du lịch theo thứ tự giảm dần lần lượt là: (1) REL; (2) SEC; (3) SKI; (4) EMP; (5) COV; và (6) FAC. Từ khóa: Mối quan hệ, chất lượng dịch vụ, Sự thỏa mãn, khách sạn 4 sao, Thừa Thiên Huế.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1755
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1755
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH: TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN ĐÀ NẴNG
Khải, Trần Triệu; Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1755
Array
Array
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định sự tác động của một số yếu tố thuộc về tâm lý, hành vi và môi trường đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng. Dữ liệu định lượng cho cuộc nghiên cứu được thu thập từ các sinh viên tại Đà Nẵng thông qua bản khảo sát (n=318). Qua quá trình phân tích dữ liệu, kết quả cho thấy yếu tố thái độ có ảnh hưởng lớn nhất đến dự định hành vi, còn yếu tố lối sống định hướng môi trường và sức khỏe ảnh hưởng nhất đến hành vi tiêu dùng xanh thực sự. Nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, ý định và hành vi tiêu dùng xanh giữa các nhóm sinh viên có đặc điểm nhân khẩu khác nhau.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1758
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1758
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA GIÁ TRỊ CẢM NHẬN VÀ SỰ HÀI LÒNG, LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
Tâm, Ngô Minh; Trường Đại Học Kinh Tế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1758
Array
Array
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và sự hài lòng cũng như lòng trung thành của khách hàng, từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng; gia tăng lòng trung thành của khách hàng và khả năng chiếm lĩnh thị phần của Mobifone so với đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA); phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), dựa trên mẫu đại diện gồm 162 khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty Mobifone chi nhánh tại TP. Huế. Kết quả nghiên cứu đã thể hiện được sự phù hợp của mô hình cũng như các mối quan hệ giữa các biến, cụ thể: Giá trị cảm nhận có tác động dương đến sự hài lòng, tuy nhiên nhân tố này không tác động trực tiếp đến lòng trung thành mà có tác động dương gián tiếp đến lòng trung thành thông qua biến sự hài lòng của khách hàng.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1822
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1822
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn khách sạn 2 sao của khách du lịch nội địa đến Huế
Anh Thư, Hoàng Thị; Khoa Du lịch - Đại học Huế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1822
Array
Array
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn khách sạn 2 sao của khách du lịch nội địa đến Huế thông qua mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng, ý định lựa chọn, các nghiên cứu liên quan về ý định lựa chọn khách sạn, và kết quả nghiên cứu định tính với chuyên gia, khách du lịch. Dựa trên số liệu điều tra 204 khách du lịch (nội địa) đã và đang lưu trú tại 5 khách sạn (KS) 2 sao điển hình ở Huế; kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá (EFA) cho thấy có 07 nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn khách sạn 2 sao của khách du lịch (nội địa), đồng thời kết quả kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến ý định lựa chọn khách sạn 2 sao của khách du lịch (nội địa) bằng phương pháp hồi quy tuyến tính bội cũng cho thấy cả 07 nhân tố đều tác động thuận chiều đến ý định lựa chọn khách sạn. Trong đó, mức độ ảnh hưởng của 07 nhân tố đến ý định lựa chọn khách sạn 2 sao theo thứ tự giảm dần lần lượt là: (1) giá cả, (2) sản phẩm, (3) vị trí, (4) an ninh an toàn, (5) nhân viên phục vụ, (6) ảnh hưởng xã hội, và (7) chiêu thị.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1849
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1849
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC: KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM
Tuấn, Nguyễn Thanh; Trường Đại học Kinh tế
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1849
Array
Array
Hoàn thiện công tác quản lý trong trường đại học là một vấn đề có ý nghĩa then chốt trong định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương về khoa học và công nghệ. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng hệ thống Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp - Enterprise Resource Planning (ERP) vào quản lý các trường đại học trên thế giới, bài viết đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trường đại học ở Việt Nam trong thời gian tới. Từ khóa: Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp ERP, quản lý trường đại học
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1870
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1870
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
PHÂN TÍCH NHÓM TỶ SỐ PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HUYỆN BỐ TRẠCH – TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG NĂM 2013
Khanh, Nguyễn Tuyết; Khoa Kinh tế - Du lịch, trường Đại học Quảng Bình
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1870
Array
Array
Sự phát triển của các doanh nghiệp đánh giá sự phát triển của một nền kinh tế nói chung, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện chưa thực sự hiệu quả, điều này được chứng tỏ qua hiệu quả kinh doanh còn quá thấp so với tiềm lực. Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân ban đầu gây nên những khó khăn trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm từ đó rút ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng sinh lời, đưa các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện ngày càng phát triển bền vững.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1890
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1890
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
CHUỖI CUNG SẮN HÀNG HÓA Ở TỈNH QUẢNG BÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XÃ PHÚ ĐỊNH VÀ CỰ NẪM, TỈNH QUẢNG BÌNH
Quân, Trương Tấn; Trường Đại học Kinh tế
Toàn, Nguyễn Văn
Huy, Trần Đăng; Đại học Huế
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1890
Array
Array
Chuỗi cung sắn ở Quảng Bình đã có thay đổi đáng kể khi chuyển từ sản xuất bán tự cung, tự cấp sang sản xuất thương mại, đặc biệt là từ khi các nhà máy chế biến tinh bột sắn được hình thành. Chuỗi cung sắn ở Quảng Bình có nhiều tác nhân khác nhau như người cung cấp đầu vào, người dân, thu gom nhỏ, thu gom lớn, nhà máy chế biến và trung gian xuất khẩu. Vai trò của họ cũng khác nhau trong chuỗi. Nhà máy chế biến nhìn chung là người lãnh đạo chuỗi nhưng họ lại bị điều khiển bởi nhu cầu thị trường Trung Quốc. Vai trò của người dân đã được cải thiện nhưng họ là người bất lợi thế trong chuỗi trên.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1891
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1891
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
HIỆU QUẢ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Quân, Trương Tấn; Trường Đại học Kinh tế
Toàn, Nguyễn Văn; Đại học Huế
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1891
Array
Array
Sản xuất hàng hóa đang là xu hướng phổ biến trong sản xuất sắn ở Quảng Bình. Xu hướng này bị ảnh hưởng nhiều bởi sự hình thành của các nhà máy chế biến tinh bột ở địa phương. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sản xuất sắn thương mại là một hoạt động có giá trị gia tăng, thu nhập và lợi nhuận cao mặc dầu chỉ số này có sự thay đổi tùy theo vùng, loại hộ và mức đầu tư. Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng lên kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất sắn nhưng qui mô đất đai, chi phí trung gian, giá trị trang thiết bị sản xuất và qui mô lao động là đình là các nhân tố chính. Kết quả cũng chỉ ra rằng định hướng thương mại là khá cao ở trên khía cạnh đầu vào và đầu ra nhưng đầu ra cao hơn đầu vào
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1912
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1912
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
NGHIÊN CỨU SỰ CHẤP NHẬN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
Bảo Khánh, Nguyễn Hoàng; Trường Cao Đẳng Công nghiệp Huế
Huy, Lê Văn; Đại học Kinh tế Đà Nẵng
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1912
Array
Array
Nghiên cứu này tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận và sử dụng dịch vụ Internet Banking (IB) của khách hàng cá nhân tại thành phố Huế. Sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM làm nền tảng lý thuyết, nghiên cứu đề xuất ba nhân tố mới “nhận thức sự tự tin”, “nhận thức sự tin tưởng” và “nhận thức rủi ro”. Kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định (CFA) được sử dụng để kiểm tra sự phù hợp của mô hình đo lường, mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để khám phá mối quan hệ có tính cấu trúc giữa các nhân tố. Kết quả phân tích cho thấy mô hình nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thị trường. Cuối cùng, từ những kết quả thu được, nghiên cứu đề xuất giải pháp cho công tác quản lý và phát triển Internet Banking đối với các NHTM ở Việt Nam cũng như các chính sách marketing để thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng dịch vụ. Từ khóa: Internet Banking, nhân tố, nhận thức, chấp nhận và sử dụng công nghệ.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1916
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1916
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN THỊT QUY MÔ NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: TIẾP CẬN HÀM SẢN XUẤT BIÊN NGẪU NHIÊN
Hùng, Nguyễn Thanh; Trường Đại học Kinh tế
Hùng, Nguyễn Mạnh
2015-04-17
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1916
Array
Array
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở nguồn số liệu điều tra từ 262 hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong năm 2013. Phương pháp thống kê mô tả và hàm sản xuất biên ngẫu nhiên SFPF (Stochastic Frontier Production Function) được sử dụng với sự hỗ trợ bằng Chương trình Frontier 4.1 để đo lường, đánh giá và so sánh hiệu quả kỹ thuật giữa hai nhóm hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô nhỏ và vừa. Theo kết quả nghiên cứu, trọng lượng thịt lợn hơi xuất chuồng của các hộ chịu tác động bởi các yếu tố đầu vào như giống, thức ăn, lao động và thú y. Trong đó, đáng chú ý là nhân tố thức ăn có hệ số tương quan nghịch với trọng lượng thịt lợn hơi. Mức hiệu quả kỹ thuật bình quân giữa hai nhóm hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô nhỏ và vừa có sự chênh lệch đáng kể, đạt được ở các mức tương ứng là 0,689 và 0,935. Kết quả ước lượng hàm phi hiệu quả kỹ thuật còn cho thấy, các yếu tố như trình độ văn hóa của chủ hộ, kinh nghiệm chăn nuôi, lao động gia đình, tham gia tập huấn và tiếp cận tín dụng đã đóng góp tích cực vào việc cải thiện hiệu quả kỹ thuật.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1967
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1967
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
XÂY DỰNG MỘT MÔ HÌNH DỰ BÁO NGUY CƠ PHÁ SẢN
Nguyên, Hoàng Hạnh; Trường Đại học Kinh tế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1967
Array
Array
Trong bài này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật phân lớp của lý thuyết tập thô để thiết lập một mô hình cảnh báo sớm nguy cơ phá sản cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình thực nghiệm trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ các công ty cổ phần niêm yết trên hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2013. Kết quả nhận được cho thấy đây là một phương pháp có tiềm năng ứng dụng lớn trong tương lai, đặc biệt là trong bài toán dự báo doanh nghiệp phá sản.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1980
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1980
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
VẬN DỤNG MÔ HÌNH TỰ HỒI QUY KẾT HỢP TRUNG BÌNH TRƯỢT DỰ BÁO TỶ LỆ LẠM PHÁT VIỆT NAM NĂM 2015
Thảo, Nguyễn Phương; "Trường đại học kinh tế Huế"
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1980
Array
Array
Lạm phát được tính toán từ chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) là biến số kinh tế vĩ mô quan trọng mà bất kì một nền kinh tế nào cũng dành cho nó một sự quan tâm đặc biệt. Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích và dự báo lạm phát của Việt Nam 2015 dựa vào số liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) do Tổng cục thống kê công bố hàng tháng bao gồm 143 quan sát (số liệu được lấy là giá trị CPI tháng sau so với tháng trước trong giai đoạn từ 1/2003 đến 11/2014) đã được tính toán quy về gốc 01/2003. Có rất nhiều phương pháp sử dụng để dự báo và trong bài nghiên cứu này tác giả đã vận dung phương pháp tự hồi quy kết hợp trung bình trượt (mô hình ARIMA - Autoregressive Integrated Moving Average Models). Kết quả dự báo dựa trên mô hình lựa chọn của phương pháp này cho thấy lạm phát trong năm 2014 nằm ở mức 5.41% cao hơn so với con số công bố mới nhất của TCTK (12/2014) (chỉ là 4.09%) và năm 2015 ở mức 5.30%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng mối quan ngại về lạm phát trong năm tới không còn sâu sắc như trước khi mức dự báo thấp hơn mong đợi của các chuyên gia kinh tế, các tổ chức nghiên cứu cũng như của Chính phủ.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1981
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1981
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
HÀNH VI SỬ DỤNG TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG MARKETING
thuy, phan thi thanh; Trường Đại học Kinh Tế
Tâm, Ngô Minh; Trường Đại Học Kinh Tế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1981
Array
Array
Marketing qua kênh truyền thông xã hội đang được giới thực hành marketing và giới nghiên cứu học thuật quan tâm vì tính mới mẻ và giàu tiềm năng. Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích khám phá và mô tả hành vi sử dụng truyền thông xã hội của người dân trên địa bàn Thành Phố Huế dưới góc độ thực hành marketing. Kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng trên mẫu điều tra 202 người trong độ tuổi từ 15 trở lên, kết quả cho thấy Facebook và Youtube là hai phương tiện truyền thông xã hội tiềm năng nhất. Trong đó, quảng cáo-xây dựng thương hiệu, bán hàng và khai thác dữ liệu khách hàng là những ứng dụng cơ bản mà doanh nghiệp có thể triển khai.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/1988
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1988
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Khanh, Nguyễn Thanh; trường Trung học Giao thông Vận Tải
Hòa, Nguyễn Thị Minh; Trường Đại học Kinh tế
2015-10-05
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/1988
Array
Array
Tóm tắt Nghiên cứu này nhằm mục đích định vị thương hiệu các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo đánh giá của học viên. Kết quả nghiên cứu từ số liệu khảo sát 152 học viên đang học lái xe ô tô tại các cơ sở đào tạo lái xe cho thấy có 6 tiêu chí tác động đến quyết định lựa chọn cơ sở đào tạo lái xe ô tô của học viên là chi phí học, chất lượng đội ngũ giáo viên, dịch vụ đầy đủ, cơ sở vật chất, phương tiện, kế hoạch và thời gian học linh động, và thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Ba tiêu chí học viên ưu tiên hàng đầu là chất lượng đội ngũ giáo viên, kế hoạch và thời gian học linh động, và cơ sở vật chất, phương tiện. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng thương hiệu Trường Trung học Giao thông vận tải Huế và Trường Cao đẳng nghề số 23 – Bộ Quốc phòng là 2 thương hiệu cạnh tranh trực tiếp, có mức độ liên tưởng, đánh giá cao của học viên về 3 tiêu chí được ưu tiên hàng đầu và vượt trội hơn các cơ sở đào tạo lái xe khác. Từ khóa: định vị thương hiệu, cơ sở đào tạo lái xe, học viên, thương hiệu
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2010
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2010
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 101 No. 2 (2015): CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA MÔ HÌNH NHÀ CHỐNG BÃO CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở XÃ LỘC TRÌ, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tuấn, Trần Hữu; Khoa Kinh tế & Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Huế
2015-04-15
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2010
Array
Array
Bài báo này áp dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) để phân tích hiệu quả kinh tế của việc đầu tư xây nhà chống bão cho các hộ gia đình tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả phân tích cho thấy, việc đầu tư vào nhà chống bão cho các hộ ở địa bàn nghiên cứu mang lại các chỉ số sinh lợi dương, chứng tỏ rằng việc đầu tư là có hiệu quả về mặt kinh tế. Kết quả phân tích cho thấy khả năng sinh lợi của nhà chống bão phụ thuộc nhiều vào năm mà bão xảy ra. Trong 30 năm của chu kỳ ngôi nhà nếu bão xảy ra sớm thì khả năng sinh lợi của đầu tư là cao và ngược lại nếu bão xảy ra muộn hơn. Điểm hòa vốn xảy ra nếu các cơn bão lập lại sau năm thứ 16 của chu kỳ ngôi nhà. Kết quả cũng cho thấy, trong tương lai nếu cường độ của bão ngày càng mạnh lên thì việc đầu tư xây nhà chóng bão càng hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất một số gợi ý về mặt chính sách nhằm thúc đẩy việc đầu tư xây nhà chống bão nhằm góp phần bảo vệ tài sản và tính mạng cho người dân ở địa bàn nghiên cứu. Từ khóa: Biến đổi khí hậu; hiệu quả kinh tế; nhà chống bão; phân tích chi phí lợi ích.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2013
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2013
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI ĐIỂM DU LỊCH BIỂN ĐẢO TỈNH QUẢNG NAM
Ý, Nguyễn Thị; Học viên Cao học, trường Đại học Khoa học
KAZUNOBU, TSUTSUI; Trường Đại học Tottori, Nhật Bản
Tuấn, Nguyễn Quang; Đại học Huế
Thu, Bùi Thị
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2013
Array
Array
Tóm tắt: Việc nghiên cứu phân loại điểm du lịch để thấy được tiềm năng phát triển du lịch biển đảo ở tỉnh Quảng Nam là rất cần thiết. Sau khi xác định hai loại hình du lịch biển đảo và dựa vào hệ thống gồm 15 chỉ tiêu, nhóm tác giả đã tiến hành chuẩn hóa dữ liệu của 12 điểm du lịch. Kết quả phân tích nhân tố chủ đạo và phân nhóm điểm du lịch cho thấy ở Quảng Nam có 4 điểm du lịch có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng, 3 điểm du lịch có tiềm năng phát triển du lịch công ty, 1 điểm du lịch có tiềm năng phát triển cả hai loại hình du lịch nói trên và 4 điểm du lịch ít có tiềm năng phát triển du lịch biển đảo. Đây là cơ sở khoa học để có những định hướng tổ chức khai thác và phát triển du lịch biển đảo ở tỉnh Quảng Nam cho phù hợp với tiềm năng. Từ khóa: Phân loại điểm du lịch, du lịch biển đảo, phân tích nhân tố, phân nhóm, Quảng Nam. Abstract: The typology of marine tourism places in Quang Nam Province merits academic attention to clarify the potential of marine tourism in the area. This work identified two types of marine tourism offerings, and subsequently implemented the data standardization process of 12 tourism places based on 15 indicators. Results of the principal component analysis and cluster analysis of the tourism places revealed that four tourism places are capable of being used for community tourism, three for corporate tourism, one for the two abovementioned types, and four other places that are not suitable for developing marine tourism. The results here provide a scientific basis for proposals on exploiting resources for marine tourism in Quang Nam Province. Keywords: Typology of tourism places, marine tourism, principal component analysis, cluster analysis, Quang Nam
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2014
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2014
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM LÚA GẠO Ở HÀ TĨNH, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Kim, Lê Trọng; Ban Quản lý dự án Phát triển Nông nghiệp Hà Tĩnh
Tuấn, Nguyễn Quang; Khoa Địa lý - Địa chất, trường Đại học Khoa học
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2014
Array
Array
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu những nét tổng quát về hiện trạng chuỗi lúa gạo tỉnh Hà Tĩnh và thảo luận định hướng cũng như các giải pháp phát triển tiểu ngành này theo chuỗi giá trị. Ở qui mô nhỏ hơn, nhưng nghề trồng lúa ở Hà Tĩnh phản ánh khá tốt các đặc trưng của hiện trạng sản xuất lúa gạo trong toàn quốc như diện tích nhỏ lẻ, phương thức sản xuất hộ phân tán, qui mô còn hạn hẹp chưa đáp ứng sản suất lớn cơ giới hóa, hiện đại hóa; chế biến chưa đủ mạnh để đa dạng sản phẩm có chất lượng tiêu chuẩn đáp ứng khách hang; thiếu liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, v.v. Liên kết các phân khúc này thành chuỗi giá trị là giải pháp tổng hợp khắc phục được các điểm yếu trên, góp phần nâng cao hiệu quả của cả tiểu ngành, đưa lại giá trị gia tăng cho các tác nhân trong chuỗi, nhất là nông dân. Từ các dữ liệu thu được, bài báo đề xuất một số giải pháp chủ chốt để phát triển chuỗi giá trị lúa gạo trong bối cảnh Hà Tĩnh. Từ khóa: chuỗi giá trị, tiểu ngành lúa gao, tổ chức lại sản xuất, giá trị gia tăng Abtract: This paper presents an overview of the current status of rice value chain in Ha Tinh province and gives orientations as well as solutions to develop the value chain-based rice sub-sector. Rice cultivation in Ha Tinh province, representing small scale rice production across the country, is characterized by small plots of land, scattered household farming, small scale production that does not meet the demand for mechanization and modernization; weakness in agro-product processing; lack of linkages between production, processing and markets, etc. Value chain linkage is a comprehensive solution to address the weaknesses, thus contributing to improving the efficiency of the sub-sector, bringing values added for the chain actors, especially farmers. Based on the collected data, the paper recommends a number of key solutions to the development of rice value chain in the context of Ha Tinh province. Key words: value chain, rice sub-sector, production organization, value added.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2020
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2020
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NHẬN THỨC CỦA NHÂN VIÊN VỀ VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP VÀ HÀNH VI HỢP TÁC TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT MAY PHÚ HÒA AN
hien, hoang phuong; trường đại học kinh tế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2020
Array
Array
TÓM TẮT Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được xem là một trong những vấn đề nghiên cứu khá mới mẻ và thú vị ở Việt Nam. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm hiểu nhận thức của nhân viên về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) tại công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An. Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định sự ảnh hưởng của nhận thức nhân viên về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến hành vi hợp tác. Kết quả của đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao đối với công ty trong việc định hướng những giải pháp hữu hiệu để rút ngắn khoảng cách trong nhận thức của nhân viên về vấn đề trách nhiệm xã hội của công ty với thực tiễn tiến hành hoạt động này tại đơn vị và thông qua đó góp phần định hướng những hành vi hợp tác tích cực từ phía người lao động đối với công ty. Từ khóa: trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, sự tin tưởng, hành vi hợp tác.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2045
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2045
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thắng, Hồ; Đại học Kinh tế Huế
Toàn, Nguyễn Văn; Đại học Huế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2045
Array
Array
Huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Trong những năm qua ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển khá nhanh nhưng vẫn còn nhiều yếu tố thiếu tính bền vững trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Thực trạng cho thấy ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động trong nông thôn. Tuy nhiên, quy mô sản xuất của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp vẫn còn thấp, sản phẩm thiếu cạnh tranh, việc áp dụng KHCN vào sản xuất chưa cao, đầu tư hạ tầng kinh tế và môi trường còn hạn chế làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Vì vậy, để phát triển bền vững (PTBV) các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Phong Điền trong thời gian tới cần tập trung các giải pháp đột phá như quy hoạch, đầu tư phát triển các cụm công nghiệp tập trung, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, đẩy mạnh đào tạo nghề và giải quyết các yếu tố môi trường. Giải quyết đồng bộ các giải pháp một cách căn cơ sẽ thúc đẩy các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh và bền vững góp phần quan trong cho quá trình phát triển KTXH của địa phương.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2050
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2050
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
ỨNG DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG ( BALANCED SCORE CARD - BSC) TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ.
Thảo, Lê Thị Phương; "Trường Đại học Kinh Tế"
2015-10-05
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2050
Array
Array
Thẻ điểm cân bằng (Balance Scorecard – BSC) là một hệ thống quản lý và thực thi chiến lược được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và công nghiệp, chính phủ, và các tổ chức phi lợi nhuận trên toàn thế giới nhằm gắn kết các hoạt động kinh doanh với tầm nhìn và chiến lược của tổ chức, cải thiện thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài, kiểm soát tổ chức... Thẻ điểm cân bằng cung cấp một cơ cấu cho việc lựa chọn các chỉ số đánh giá hiệu suất quan trọng, bổ sung cho các biện pháp tài chính truyền thống, giúp các nhà quản trị quản lý và đánh giá hiệu quả thực thi chiến lược của một tổ chức một cách toàn diện và đầy đủ, đồng thời liên kết được các hoạt động kiểm soát ngắn hạn với chiến lược và tầm nhìn dài hạn của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp áp dụng Thẻ điểm cân bằng còn rất khiêm tốn. Nghiên cứu này phân tích đánh giá một số thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi nhánh Huế trong việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng, nhằm tạo ra những tiền đề cho phát huy điểm mạnh, tháo gỡ những khó khăn giúp đẩy mạnh việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng trong thời gian sắp tới.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2055
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2055
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÀNH PHỐ HUẾ
huong, nguyen thi le; Trường Đại học Kinh tế
Hoàn, Phan Thanh
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2055
Array
Array
Nghiên cứu này phân tích những nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch thành phố Huế, một trong những điểm đến hấp dẫn của Việt Nam và thế giới. Những nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Huế về cơ bản được xác định dựa vào mô hình cạnh tranh điểm đến của Ritchie và Crouch (2003). Thông qua kỹ thuật phân tích nhân tố và kiểm định độ tin cậy của thang đo, mô hình nghiên cứu rút ra 26 chỉ số được nhóm thành 4 nhân tố chính cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến thành phố Huế. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, 4 nhân tố này chưa đóng vai trò hoàn toàn quyết định đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch thành phố Huế. Như vậy, Huế vẫn đang phát triển và thu hút khách du lịch dựa vào môi trường tự nhiên và những nguồn lực sẵn có. Những kiến nghị và đề xuất của nghiên cứu tập trung vào cải thiện năng lực quản lý và hoạch định điểm đến của chính quyền địa phương nhằm phát triển Huế thành một điểm đến tương xứng hơn với tiềm năng sẵn có. Từ khóa: cạnh tranh điểm đến, điểm đến du lịch, thành phố Huế, phân tích nhân tố khám phá (EFA) Destination Competitiveness Analysis of Hue City This study analyses the tourist destination competitiveness (TDC) of Hue city, one of the most attractive destinations in Vietnam and the world. The studied TDC’s factors are basically determined based on the Ritchie and Crouch model (2003). By applying the factor analysis, a proposed model was revised from Ritchie and Crouch model, which includes 26 indicators, grouped into four main factors that affect the TDC of Hue city. The results show that all factor means are above average level but not that high as expected. Hue tourism development mainly relies on the natural environment and resources. The policy implication of this study, therefore, focuses on improving management and planning capacity of local government to develop Hue further in line with its potentials. Key words: destination competitiveness, tourist destination, Hue City, exploratory factor analysis (EFA)
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2058
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2058
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chương, Huỳnh Văn; Trường Đại học Nông Lâm
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2058
Array
Array
Bài báo nghiên cứu về việc phân tích tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2014. Dùng các số liệu sơ cấp từ điều tra, phỏng vấn để nghiên cứu tình hình quản lý, sử dụng đất đai, tình hình phát triển kinh tế, xã hội và thực trạng của việc huy động các nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện Bình Sơn; qua đó phân tích, đánh giá thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện nhằm rút ra được những ưu và nhược điểm, những tồn tại, hạn chế và đưa ra những giải pháp giúp cho các nhà quản lý có được một cách nhìn tổng quan để đưa ra các quyết định sát đúng nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện. Từ khóa: Nguồn lực tài chính, đất đai, huyện Bình Sơn.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2059
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2059
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở Thừa Thiên Huế
Hòa, Trần Văn; Trường Đại học Kinh tế
Trực, Lê Quang; Trường Đại học Kinh tế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2059
Array
Array
Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) là một bộ phận hợp thành công nghiệp nông thôn. Nhiều nghiên cứu chỉ ra vai trò quan trọng của việc phát triển TTCN đối với nền kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Tại nước ta, mặc dù có nhiều tiềm năng phát triển nhưng ngành nghề TTCN chưa được nghiên cứu đầy đủ. Cho đến nay, ở Thừa Thiên Huế chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ về TTCN tiếp cận theo ngành nghề. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đạt được hai mục tiêu: (1) tìm hiểu thực trạng ngành nghề TTCN; và (2) gợi ý chính sách phát triển ngành nghề TTCN ở Thừa Thiên Huế. Công trình nghiên cứu được tiến hành dựa trên số liệu khảo sát 213 cơ sở TTCN ở Thừa Thiên Huế theo các nhóm ngành chính: chế biến thực phẩm; đúc đồng; mộc mỹ nghệ; thêu, may áo dài; mây, tre, làm nón; và khai thác vật liệu xây dựng. Kết quả khảo sát cho thấy có nhiều hạn chế về nguồn lực, năng lực của chủ cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Theo đó, nhóm nghiên cứu đề xuất các gợi ý phát triển ngành nghề TTCN ở Thừa Thiên Huế trong tương lai.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2074
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2074
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY DƯỢC VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
Phúc, Nguyễn Đình; - Đơn vị học tập: NCS tại Trường Đại học Kinh tế Huế
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Quang Trung
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2074
Array
Array
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến hệ thống đánh giá thành tích nhân viên tại Công ty Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhóm nhân tố tác động đến hệ thống đánh giá thành tích nhân viên bao gồm: mục tiêu đánh giá; tiêu chuẩn đánh giá; đối tượng đánh giá; sự quan tâm của nhà quản trị; thái độ của nhân viên; quy trình đánh giá. Các nhóm nhân tố này được đo lường thông qua 22 biến quan sát. Sau khi phân tích mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá và thái độ của nhân viên là ba nhân tố có tác động lớn nhất đến hệ thống đánh giá thành tích nhân viên tại Công ty.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2084
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2084
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
TÁC ĐỘNG CỦA NIỀM TIN VÀO NGUỒN THÔNG TIN ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SẢN PHẨM ĐỒ CHƠI TRẺ EM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Nam, nguyen kim; Trường CĐ Công Thương TP.HCM
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2084
Array
Array
Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của niềm tin về nguồn thông tin đến ý định mua của người tiêu dùng với trường hợp cụ thể là đồ chơi trẻ em. Thông qua phân tích nhân tố khám khá (EFA), niềm tin bao gồm ba thành phần: niềm tin vào chuyên gia, niềm tin vào truyền thông và niềm tin vào người thân. Người tiêu dùng tin tưởng nhất vào chuyên gia, kế đến là người thân và cuối cùng là phương tiện truyền thông. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy niềm tin vào chuyên gia và niềm tin vào người thân ảnh hưởng tích cực đến ý định mua của người tiêu dùng nhưng chưa đủ bằng chứng để cho rằng niềm tin vào phương tiện truyền thông ảnh hưởng đến ý định mua. Nghiên cứu cũng cho thấy thái độ, kiểm soát hành vi cảm nhận đều tác động tích cực đến ý định mua. Từ khóa: Niềm tin, nguồn thông tin, thái độ, ý định mua
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2188
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2188
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK LĂK
Niêm, Lê Đức; Đại học Tây Nguyên
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2188
Array
Array
Các chương trình phát triển nông thôn hướng tới các hộ nghèo thường được thiết kế nhằm nâng cao năng lực của hộ trong các hoạt động sản xuất để đảm bảo kết quả thoát nghèo là bền vững. Vì vậy, việc xác định yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất là điều kiện tiên quyết cho công tác xây dựng một chương trình giảm nghèo. Trong bài viết này, một số yếu tố quyết định đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ gia đình nông thôn được kiểm định từ đó đưa ra một số gợi ý về chính sách giảm nghèo ở các vùng nông thôn của tỉnh Đắk Lắk.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2196
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2196
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thuy, Nguyen Xuan; - VNPT Thua Thien Hue
- Nghien cuu sinh Dai hoc Kinh te, Dai hoc Hue
Hao, Nguyen Dang; Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
2015-10-03
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2196
Array
Array
Bài viết tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi nhận thức, thái độ của người dùng về việc áp dụng chữ ký số vào các lĩnh vực kê khai thuế, hải quan, giao dịch thương mại điện tử tại Thừa Thiên Huế từ năm 2012 đến 2014. Các nhân tố này bao gồm: cảm nhận lợi ích, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận tính rủi ro và chính sách của chính phủ. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp cho việc phát triển dịch vụ chữ ký số ở Việt Nam. Từ khóa: Chữ ký số, doanh nghiệp, Thừa Thiên Huế, thương mại điện tử.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2205
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2205
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO ĐẾN SỰ THỎA MÃN VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN. NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ THỪA THIÊN HUẾ
Thảo, Lê Thị Phương; "Trường Đại học Kinh Tế"
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2205
Array
Array
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi (Transformational leadership) là phong cách mà các nhà lãnh đạo có trách nhiệm xác định những thay đổi cần thiết, tạo ra một tầm nhìn để định hướng sự thay đổi thông qua việc truyền cảm hứng, và thực hiện các thay đổi cùng với sự cam kết của các thành viên. Bài nghiên cứu này thực hiện nhằm xem xét sự tác động của các năng lực lãnh đạo thuộc phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của người lao động đối với tổ chức tại Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) chạy trên phần mềm Amos 16 được sử dụng để phân tích dữ liệu được thu thập từ 146 nhân viên đang làm việc tại công ty. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong 5 thành phần của thang đo phong cách lãnh đạo tạo sự thay đổi có 4 thành phần là lãnh đạo hấp dẫn bằng hành vi, lãnh đạo truyền cảm hứng, lãnh đạo kích thích sự thông minh và lãnh đạo quan tâm đến cá nhân tác động trực tiếp và cùng chiều đến sự thỏa mãn; 3 thành phần lãnh đạo hấp dẫn bằng hành vi, lãnh đạo truyền cảm hứng, lãnh đạo quan tâm cá nhân tác động trực tiếp và cùng chiều đến lòng trung thành của nhân viên.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2255
2016-08-19T05:27:11Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2255
2016-08-19T05:27:11Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
CHỈ SỐ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
Thủy, Nguyễn Xuân; - VNPT Thua Thien Hue
- Nghien cuu sinh Dai hoc Kinh te, Dai hoc Hue
Phúc, Nguyễn Tài; Trường Đại học Kinh tế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2255
Array
Array
Bài viết tập trung nghiên cứu phương pháp xác định mức độ sẵn sàng về Thương mại điện tử của đại học Harvard và của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam; Từ báo cáo chỉ số Thương mại điện tử (eBusiness Index- EBI) Việt Nam giai đoạn 2012 đến 2014, tác giả đã nghiên cứu, chọn lọc phân tích số liệu, thống kê mô tả riêng cho các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Các chỉ số thành phần tạo nên chỉ số Thương mại điện tử bao gồm: Chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng; chỉ số B2C; B2B và G2B. Từ đó, có một bức tranh tổng quát cho việc ứng dụng và phát triển thương mại điện tử của vùng cũng như của riêng từng tỉnh, thành phố; đề xuất một số giải pháp để các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tập trung triển khai nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số EBI của đơn vị mình.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2306
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2306
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hiệp, Nguyễn Lê; Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2306
Array
Array
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm ước lượng hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt (CNGT) ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Số liệu cho nghiên được khảo sát từ 205 mẫu ở 12 xã, 3 huyện, thị xã đại diện trong năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật cho tổng thể mẫu nghiên cứu là 92,6%, tức là trong điều kiện kiện sản xuất và chi phí thực tế năng suất CNGT đã đạt được 92,6% so với năng suất lý thuyết; hiệu quả kỹ thuật của hình thức nuôi bán công nghiệp (BCN) đạt được cao hơn so với hình thức nuôi công nghiệp (CN). Hiệu quả kỹ thuật thuần cho tổng thể mẫu và cho từng hình thức nuôi nhỏ hơn hiệu quả quy mô, như vậy có thể nói các yếu tố phản ánh về mặt kỹ thuật thuần là nguồn gây ra phi hiệu quả lớn hơn so với các yếu tố phản ánh về mặt quy mô. Có 10,24% đơn vị CNGT đạt quy mô đầu tư tối ưu, 66,83% đơn vị có hiệu suất tăng theo quy mô và 28% đơn vị đối mặt với hiệu suất giảm theo quy mô. Các yếu tố như trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, số lần tập huấn là có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật với mức độ tin cậy trên 90%. Bên cạnh đó, hiệu quả kỹ thuật CNGT ở vùng đồng bằng trung du là cao hơn ở vùng khác.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2315
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2315
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
GIỚI THIỆU CÁC MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÀ NHỮNG GỢI Ý CHO VIỆT NAM
hung, nguyen manh; Đại Học Ngân Hàng
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2315
Array
Array
Thời kỳ hiện nay đang là giai đoạn hậu công nghiệp, các quốc gia sau một giai đoạn phát triển tăng trưởng, hiện đại hóa nền kinh tế, đang dần nhận ra những tồn tại trong xã hội công nghiệp đó là những vấn đề liên quan đến môi trường, an sinh xã hội, phân biệt giai cấp. Trước thực tế đó, Chính phủ các nước đã chi tiêu khá mạnh tay nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, tuy nhiên điều này dường như là chưa đủ. Do đó thời gian vừa qua đã nổi lên loại hình doanh nghiệp xã hội, hoạt động vì mục tiêu xã hội. Mục tiêu lợi ích của các doanh nghiệp xã hội trung dung giữa mục tiêu của Chính phủ, tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, và của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường. Đây được coi là loại hình doanh nghiệp ưu việt, đang cần được tạo điều kiện phát triển. Với ý nghĩa đó, bài viết giới thiệu các mô hình doanh nghiệp xã hội, nhằm định hướng phát triển loại hình doanh nghiệp này cho Việt Nam.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2319
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2319
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HÀM CỰC BIÊN – SFA TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÀ PHÊ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Hoá, Nguyễn Văn; Trường Đại học Tây Nguyên
Thông, Hồ Quốc; Trường Đại học Tây Nguyên
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2319
Array
Array
Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong kinh tế nông nghiệp đã được thực hiện nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng tới tính hiệu quả trong sản xuất. Những nghiên cứu đó đã sử dụng mô hình hàm cực biên để ước lượng hệ số hiệu quả kĩ thuật và yếu tố tác động tới tính phi hiệu quả. Cụ thể, nghiên cứu này chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất Cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Kết quả cho thấy sự tồn tại của tính phi hiệu quả trong sản xuất cà phê là đáng tin cậy. Sự hạn chế của người dân tộc thiểu số so với nhóm hộ người dân tộc Kinh về năng suất, sản lượng, diện tích cà phê và vốn vay tín dụng cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất cà phê được chỉ ra. Đặc biệt là ngược lại với một số chương trình về đa dạng hóa thu nhập cho hộ gia đình vùng nông thôn hiện nay, nghiên cứu này chỉ ra rằng đa đạng thu nhập không phải là một yếu tố có thể nâng cao hiệu quả kĩ thuật sản xuất cà phê tại Đắk Lắk.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2371
2024-03-29T01:39:06Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2371
2024-03-29T01:39:06Z
Vol. 109 No. 10 (2015): Kinh tế và Phát triển
NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN: KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ CÁC GỢI Ý CHO VIỆT NAM
Đức, Hồ Phan Minh; Trường Đại học Kinh tế
Phi, Đào Nguyên; Trường Đại học Kinh tế
Tú, Nguyễn Quốc; Trường Đại học Kinh tế
2015-10-06
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2371
Array
Array
Tóm tắt Sự thay đổi của môi trường kinh doanh, đặc biệt là sự toàn cầu hóa và sự phát triển của công nghệ thông tin, đã đem đến nhiều thách thức không chỉ cho hoạt động kinh doanh mà còn tác động rất lớn đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực kế toán hoạt động kinh doanh. Các trường đào tạo về kinh doanh và quản lý đóng một vai trò quan trọng trong việc rút ngắn hoặc xóa bỏ khoảng cách giữa các kiến thức, kỹ năng được trang bị cho sinh viên tốt nghiệp và các kiến thức, kỹ năng được yêu cầu bởi người sử dụng lao động trong thị trường. Bài báo nghiên cứu này phân tích những thách thức mà hoạt động đào tạo kế toán trong các trường đại học kinh doanh phải đối diện; nhận diện các kiến thức, kỹ năng cần thiết của người lao động trong lĩnh vực kế toán và đề xuất các gợi ý cho các trường đại học kinh doanh và quản lý ở Việt Nam để điều chỉnh hoạt động đào tạo và nâng cao năng lực của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Từ khóa: Giáo dục và đào tạo kế toán; Môi trường kinh doanh; năng lực; kỹ năng Asttract The change of business environment, especially globalization and development of information technology, has lead to challenges not only for business but also for business accounting education and training. Business universities/colleges play an very important role in reducing or even closing the gap between knowledge and skills provided to accounting graduates and those required by the market. This research paper analyses new challenges in accounting education and training that business universities/colleges are now facing; identifies accounting graduates’s knowledge and skills required by employers; and proposes suitable recommendations for Vietnamese business universities/colleges in order to enhance their students’ knowledge and skills to meet the requirements by the market. Key words: Accounting education; Business environment; competency; skills
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2412
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2412
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
ĐÓNG GÓP CỦA NGÀNH DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THÔNG QUA TÀI KHOẢN VỆ TINH DU LỊCH
phanthuhuong, Phan Thu Huong; Trường Đại học Kinh tế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2412
Array
Array
Tài khoản vệ tinh du lịch được sử dụng để đo lường đóng góp của du lịch đối với nền kinh tế. Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra chuẩn thống kê du lịch và khuyến khích các nước thành viên nghiên cứu triển khai áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch nhằm đảm bảo tính so sánh quốc tế. Trên cơ sở các đề xuất của UNWTO về tài khoản vệ tinh du lịch đối với quốc gia, vùng, lãnh thổ và số liệu thực tế tại Thừa thiên Huế hiện nay, tác giả đo lường đóng góp của ngành du lịch tại Tỉnh Thừa thiên Huế. Kết quả tính toán cho thấy vai trò của du lịch trong sự phát triển kinh tế của địa phương cũng như hướng tới phát triển tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh ở Việt nam hiện nay
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2418
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2418
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
Thực trạng lao động, việc làm tại Thừa Thiên Huế: Phân tích sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn
Hiếu, Nguyễn Thị Minh; Trường Đại Học Kinh Tế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2418
Array
Array
Bằng phương pháp thống kê mô tả, hồi qui phân vị và phân tách Neumark, bài viết tập trung phân tích khác biệt về lao động, việc làm giữa hai khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. Những phát hiện chính trong bài gồm: thị trường lao động, việc làm tại Thừa Thiên Huế vẫn còn kém hấp dẫn, thể hiện ở mức tiền công trung bình thấp, tỉ lệ thất nghiệp thanh niên và của người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; lao động ở khu vực thành thị có trình độ cao hơn, có việc làm tốt hơn và ổn định hơn, nhận được thù lao cao hơn so với ở nông thôn; trung bình, chênh lệch tiền công giữa lao động thành thị và nông thôn là 342 nghìn đồng/tháng, và chênh lệch này tăng lên ở các mức tiền công cao. Sự khác biệt về trình độ chuyên môn kỹ thuật giữa lao động ở hai khu vực là yếu tố chủ yếu giải thích cho sự chênh lệch tiền công.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2440
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2440
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY CHÍNH THỨC CỦA CÁC HỘ TRỒNG CÀ PHÊ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
yen, nguyen thihai; Trường đại học Kinh tế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2440
Array
Array
Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk, dựa trên số liệu khảo sát 320 hộ trồng cà phê tại địa phương thông qua sử dụng mô hình hàm hồi quy hai bước của Heckman. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của hộ gia đình gồm: vay không chính thức, thủ tục, sổ đỏ, giới tính, độ tuổi và dân tộc. Ngoài ra, các biến như diện tích, lãi suất, mục đích, thu nhập và tài sản thế chấp có ảnh hưởng đến hạn mức vay.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2445
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2445
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ QUA ĐÀO TẠO NGHỀ (NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH Ở ĐÀ NẴNG)
Son, Phan Van; Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2445
Array
Array
Nghiên cứu sự hài lòng của doanh nghiệp đối với lao động đã qua đào tạo nghề nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề là hết sức cần thiết. Hoàn thiện mô hình lý thuyết của Đinh Phi Hổ (2011), tác giả tiến hành khảo sát 140 doanh nghiệp đang sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề để ứng dụng mô hình trong thực tiễn; sử dụng phương pháp phân tích yếu tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS 20.0 để nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ hài lòng của doanh nghiệp phụ thuộc vào bốn yếu tố theo thứ tự quan trọng tác động là năng lực thực hiện, thái độ, tác phong, ngoại ngữ của người lao động. Mức độ hài lòng chung nằm trong khung điểm 3,4 - 4,2 là tương đối hài lòng. Từ kết quả đạt được, nghiên cứu này khuyến nghị một số giải pháp để các cơ sở dạy nghề tham khảo, nâng cao chất lượng đào tạo, làm hài lòng doanh nghiệp.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2446
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2446
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
CHUỖI CUNG SẢN PHẨM SẮN KHU VỰC MIỀN TRUNG NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
Đăng Huy, Trần; Cơ quan ĐHH
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2446
Array
Array
Có nhiều tác nhân tham gia trong chuỗi cung sản phẩm sắn huyện Hướng Hóa, Quảng Trị, đó là người cung cấp đầu vào (giống, phân bón), người trồng sắn, tư thương (thu gom nhỏ, thu gom lớn), nhà máy chế biến tinh bột sắn và nhà xuất khẩu. Mỗi tác nhân có vai trò khác nhau trong chuỗi, tùy thuộc vào các kênh tiêu thụ khác nhau dẫn đến lợi nhuận các tác nhân tham gia trong chuỗi cũng khác nhau. Nhìn chung, nhà máy chế biến đóng vai trò là tác nhân lãnh đạo chuỗi (trưởng chuỗi) và góp phần quyết định lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi, tuy nhiên họ lại quá phụ thuộc vào nhu cầu thị trường xuất khẩu, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò và lợi ích của người trồng sắn đã được cải thiện nhưng họ vẫn là người bất lợi thế nhất trong chuỗi nêu trên. Từ khóa. Chuỗi cung, sản phẩm sắn, Hướng Hóa
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2496
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2496
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngữ, Nguyễn Hữu; Bộ môn Quy hoạch và Kinh tế đất. Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp - Trường Đại học Nông lâm
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2496
Array
Array
Bài báo nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng phát triển các loại hình dịch vụ kinh doanh bất động sản trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên toàn quận là 83 công ty, trong đó có 68 công ty có kinh doanh dịch vụ tư vấn, môi giới bất động sản; 26 công ty kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản và 33 sàn giao dịch bất động sản. Đội ngũ nhân viên trong các công ty về cơ bản đã được đào tạo chuyên môn và có các chứng chỉ hành nghề cần thiết trong lĩnh vực môi giới và định giá bất động sản. Người dân trên địa bàn đã bắt đầu có xu hướng sử dụng các dịch vụ kinh doanh bất động sản khi tham gia vào thị trường bất động sản, tăng tính chuyên nghiệp cho thị trường bất động sản trên địa bàn quận Hải Châu nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung. Từ khóa: bất động sản, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh bất động sản, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2520
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2520
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
MÔ HÌNH FAMA -FRENCH CHO DANH MỤC CÁC CỔ PHIẾU TRÊN SÀN HOSE - VỚI PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG HỒI QUY PHÂN VỊ
LỆ MỸ, PHẠM; KHOA TOÁN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
LIÊN, NGUYỄN THỊ; Khoa Toán Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2520
Array
Array
Fama-French là mô hình khá hữu hiệu trong phân tích và định giá tài sản tài chính. Trong thực nghiệm người ta thường sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất - OLS (Ordinary Least Squares) để ước lượng các tham số của mô hình này. Tuy nhiên khi thị trường có biến động bất thường, việc ước lượng các hệ số trong mô hình Fama-French bằng phương pháp OLS không còn thích hợp và hiệu quả bởi vì phương pháp OLS cho đường hồi quy thông qua trung bình của các biến số nên bỏ qua một lượng lớn thông tin trong phân vị của chúng, đặc biệt là những giá trị cực biên của phân phối. Để khắc phục nhược điểm đó, trong bài báo này, chúng tôi sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để ước lượng các tham số trong mô hình Fama-French và kiểm định tính hiệu quả của việc tiếp cận phương pháp này cho mô hình Fama-French đối với các cổ phiếu trên sàn HOSE trong trường hợp thị trường bị sốc thông tin. Kết quả cho thấy rằng khi thị trường tài chính bất ổn yếu tố thị trường tác động tới lợi suất cổ phiếu mạnh hơn chỉ số quy mô công ty và chỉ số giá trị của công ty. Ngoài ra yếu tố quy mô cũng đóng vai trò trong việc giải thích sự thay đổi của lợi suất danh mục các cổ phiếu, cụ thể là khi thị trường có các cú sốc dương lợi suất thu được khi đầu tư vào những danh mục có vốn lớn sẽ hiệu quả hơn đầu tư vào những danh mục có vốn hóa nhỏ.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2524
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2524
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
Đánh giá bằng phương pháp định lượng hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở Quảng Nam làm cơ sở công tác quản lý và phát triển du lịch
anh, tran van; Trường đại học quảng nam
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2524
Array
Array
Trong bài viết này, tác giả tiến hành xây dựng bộ công cụ (quy trình và hệ thống tiêu chí, hệ số, thang bậc) để đánh giá, phân loại, xếp hạng các di tích lịch sử văn hóa (DTLSVH) phục vụ phát triển du lịch. Trên cơ sở bộ công cụ đã xây dựng, tác giả đã tiến hành khảo sát và đánh giá 15 DTLSVH trên địa bàn Quảng Nam. Kết quả đánh giá đã phân loại được hệ thống DTLSVH theo mức độ thuận lợi cho phát triển du lịch. Đây là căn cứ quan trọng để các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý tham khảo đưa ra các giải pháp phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát triển du lịch các DTLSVH trên địa bàn góp phần phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, kết quả cũng khẳng định độ tin cậy, giá trị khoa học và thực tiễn của bộ công cụ đã xây dựng.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2547
2016-05-20T03:04:13Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2547
2016-05-20T03:04:13Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TIẾP TỤC MUA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT QUẢNG TRỊ
Minh Hoà, Nguyễn Thị; Khoa Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2547
Array
Array
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra các yếu tố và tác động của các yếu tố này đến khả năng tiếp tục mua bảo hiểm vật chất xe ô tô tại công ty Bảo Việt Quảng Trị của khách hàng thông qua mô hình Binary logistic. Từ số liệu điều tra 217 khách hàng, kết quả phân tích nhân tố khám phá chỉ ra rằng có 6 yếu tố cấu thành để đo lường quyết định tiếp tục mua bảo hiểm vật chất xe ô tô tại công ty Bảo Việt Quảng Trị của khách hàng, cụ thể đó là nhận thức rủi ro, mục đích mua bảo hiểm, rào cản, thu nhập và lợi ích, danh tiếng và chất lượng dịch vụ, và nhóm tham khảo. Kết quả hồi qui Binary Logistic cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm vật chất xe ô tô của khách hàng (nhận thức rủi ro, mục đích mua bảo hiểm, thu nhập và lợi ích, và danh tiếng và chất lượng dịch vụ) với xác suất dự báo đúng của mô hình là 73,7%.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2560
2016-05-20T03:17:42Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2560
2016-05-20T03:17:42Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
NHẬN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TIÊU THỤ THỊT CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Ở THỪA THIÊN HUẾ
Minh Hoà, Nguyễn Thị; Khoa Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2560
Array
Array
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những yếu tố cấu thành và mức độ nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm (ATTP) trong tiêu thụ thịt tại Thừa Thiên Huế. Thông qua nghiên cứu định tính và định lượng từ 474 người tiêu dùng, thang đo nhận thức về ATTP của người tiêu dùng trong tiêu thụ thịt đã được hình thành với 50 biến quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 10 nhân tố cấu thành thang đo nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt ở địa bàn Thừa Thiên Huế đó là ý thức khi sử dụng, qui định bán thịt, sản phẩm mong đợi, ý thức đặc điểm bên ngoài, nhận biết khi sử dụng, cung cấp thông tin, kiến thức, ý thức an toàn khi mua, qui định kỹ thuật, nhận biết bên ngoài và thay đổi của người bán. Mức độ nhận thức của người tiêu dùng đối với ATTP trong tiêu thụ thịt cao hơn đối với các tiêu chí có thể cảm nhận trực tiếp bên ngoài như màu, mùi, dấu kiểm soát thú y,... và thấp hơn đối với các tiêu chí nhìn thấy gián tiếp như vận chuyển, bảo quản,...
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2568
2016-06-10T11:17:19Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2568
2016-06-10T11:17:19Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
Nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịchđịa phương
Hà, Đinh Thị Khánh; Khoa Du lịch - Đại học Huế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2568
Array
Array
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch thu hút sự chú ý của nhiều đối tượng liên quan trong hơn thập niên qua. Đến nay đã có nhiều nghiên cứu đề xuất một số cách tiếp cận, khung phân tích và từ đó là phương pháp đánh giá cụ thể các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Tuy nhiên, việc vận dụng các mô hình này trong những điều kiện phát triển cụ thể của điểm đến khác nhau là khá khác nhau, nhất là ở phạm vi điểm đến địa phương hay khu vực. Thực tế này đòi hỏi cần có những nghiên cứu tiếp tục góp phần để hoàn thiện cả về phương diện lý luận và vận dụng thực tiễn. Bằng việc vận dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu định tính gồm phương pháp phân tích tài liệu (content analysis), phương pháp thảo luận nhóm tập trung, phương pháp chuyên gia, nghiên cứu đã tổng hợp, phân tích và đề xuất các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch và mối quan hệ giữa các yếu tố này thông qua mô hình lý thuyết đề xuất gồm ba nhóm yếu tố chính cấu thành nên năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch, đó là: "Tài nguyên và các nguồn lực cốt lõi", "Hoạt động quản lý điểm đến" và "Các dịch vụ du lịch cơ bản" cùng hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể cho mỗi yếu tố. Đồng thời đề xuất một số định hướng nghiên cứu, kiểm định mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến địa phương/ vùng.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2576
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2576
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA KHÁCH HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐẾN GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG VINAPHONE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Minh Hương, Nguyễn Thị; Khoa Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế
Minh Hòa, Nguyễn Thị; Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Kinh tế
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2576
Array
Array
Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của văn hóa khách hàng và chất lượng dịch vụ đến giá trị cảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động Vinaphone Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu được thực hiện trên tổng mẫu gồm 278 khách hàng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Các thang đo được kiểm định bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả cho thấy, thang đo văn hóa khách hàng bao gồm 6 thành phần: Địa vị, cá tính, phong cách, tính chắc chắn, tầm nhìn dài hạn và niềm đam mê. Thang đo chất lượng dịch vụ thông tin di động bao gồm 6 thành phần: Chất lượng cuộc gọi, dịch vụ gia tăng, cấu trúc giá, thuận tiện, dịch vu khách hàng và sẵn sàng. Phương pháp mô hình cấu trúc (SEM) được sử dụng để kiểm định các quan hệ giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình phù hợp với dữ liệu của thị trường, giá trị cảm nhận của khách hàng chịu tác động dương của 4 thành phần: Địa vị, tầm nhìn dài hạn, niềm đam mê và dịch vụ gia tăng.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2604
2016-05-20T03:34:11Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2604
2016-05-20T03:34:11Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
TÁC ĐỘNG CỦA BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN SÂM NGỌC LINH ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG NÚI HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
Thiên, Nguyễn Việt; Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
Phúc, Nguyễn Tài
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2604
Array
Array
Nghiên cứu được tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp với 150 hộ trồng sâm Ngọc Linh ở huyện Nam Trà My theo phiếu điều tra. Phương pháp thống kê mô tả, hạch toán kinh tế là chủ đạo xuyên suốt của nghiên cứu. Ngoài ra, để đánh giá các nguồn vốn sinh kế, nghiên cứu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ số liệu niên giám thống kê và các báo cáo của các cơ quan trong tỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy trồng sâm Ngọc Linh ở địa phương có kết quả và hiệu quả kinh tế cao, nhưng vốn đầu tư ban đầu lớn so với khả năng của hộ nên dẫn đến tình hình bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh ở địa phương còn chậm. Bước đầu nghề trồng sâm Ngọc Linh tạo ra thu nhập tương đối cao cho người dân góp phần giảm nghèo và tạo việc làm cho người dân trong vùng trồng sâm. Tuy nhiên, để cải thiện sinh kế cho người dân nhà nước cần có chính sách thỏa đáng để đầu tư phát triển vốn vật chất, vốn tài chính ở địa phương, tạo ra những bước đột phá thúc đẩy hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My ở tỉnh Quảng Nam
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2605
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2605
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHU VỰC BẮC MIỀN TRUNG QUA MÔ HÌNH ASK
Thảo, Lê Thị Phương; "Trường Đại học Kinh Tế"
Hoàn, Nguyễn Khắc; "Đại học Huế"
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2605
Array
Array
Nghiên cứu tổng hợp kết quả khảo sát 404 giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 6 tỉnh thuộc khu vực Bắc miền Trung, nhằm đánh giá thực trạng về năng lực lãnh đạo của đội ngũ này trong bối cảnh hội nhập quốc tế dựa trên mô hình ASK. Kết quả cho thấy nhìn chung đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Bắc miền Trung còn hạn chế về năng lực xây dựng tầm nhìn và lập chiến lược, năng lực phát triển đội ngũ, năng lực huy động và phối hợp nguồn lực, và năng lực khởi xướng sự thay đổi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã lượng hóa được sự tác động của các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của giám đốc đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Bắc miền Trung.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2636
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2636
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
Chất lượng học tập của sinh viên và công tác quản lý chất lượng giáo dục đào tạo
Sơn, Trịnh Văn; Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Khanh, Nguyễn Thanh
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2636
Array
Array
Hiện nay, đối với các trường đại học, việc nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đào tạo, nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ cao cho xã hội là đòi hỏi bức thiết. Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đòi hỏi phải thật sự đổi mới toàn diện công tác quản lý, chú trọng đổi mới quản lý chất lượng giáo dục đại học, phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên và đơn vị sử dụng lao động. Kết quả điều tra giảng viên, viên sinh cho thấy: Các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và chất lượng đào tạo của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cơ bản đã được các đối tượng đánh giá khá tốt. Song, bên cạnh đó, kết quả vẫn cho thấy các điều kiện và công tác quản lý chất lượng giáo dục đại học của Trường vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng theo yêu cầu đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đáp ứng tốt yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội. Theo quan điểm đánh giá của giảng viên, sinh viên năm cuối cho thấy điều kiện và kết quả giảng dạy của giáo viên, học tập của sinh viên chưa hội tụ đủ các yếu tố về năng lực thực tiễn và các kỹ năng mềm phù hợp với đòi hỏi của công việc. Điều này đòi hỏi Nhà trường cần đổi mới công tác toàn diện công tác quản lý, tập trung đầu tư và đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý chất lượng giáo dục đào tạo.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2637
2016-04-21T02:40:58Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2637
2016-04-21T02:40:58Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO: ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -ĐẠI HỌC HUẾ
Sơn, Trịnh Văn; Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Trung, Phạm Phương
2016-04-21
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2637
Array
Array
Kết quả điều tra 205 người là lãnh đạo, cựu sinh viên trong các doanhn nghiệp cho thấy, chất lượng đào tạo của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cơ bản đã được các đơn vị đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, qua xem xét cho thấy mức độ đáp ứng theo yêu cầu doanh nghiệp và xã hội chưa cao. Theo quan điểm đánh giá của người sử dụng lao động, sinh viên tốt nghiệp đại học chỉ mới có những kiến thức lý luận, chưa hội tụ đủ các yếu tố về năng lực thực tiễn và các kỹ năng mềm phù hợp với đòi hỏi của công việc. Điều này đòi hỏi Nhà trường cần xây dựng mối liên hệ mật thiết với các đơn vị sử dụng lao động, thiết kế lại chương trình đào tạo theo hướng lý luận gắn liền với thực tiễn để đạt được các chuẩn đầu ra theo yêu cầu của người sử dụng lao động và xã hội.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2674
2016-05-16T02:57:53Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2674
2016-05-16T02:57:53Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
TIỀM NĂNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở VÙNG GÒ ĐỒI BẮC TRUNG BỘ: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
Quân, Trương Tấn; Trường Đại học Kinh tế
2016-05-16
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2674
Array
Array
Thông qua các phương pháp như thống kê mô tả, so sánh, phân tổ thống kê cùng phương pháp hiện giá tiền tệ, kết quả nghiên cứu cho thấy các hộ điều tra có đủ nguồn lực về lao động và đất đai để phát triển rừng trồng sản xuất, với 3,03 lao động/hộ, 49,03 sào/hộ. Thực tế cho thấy rằng hoạt động trồng rừng sản xuất của các hộ điều tra đạt hiệu quả kinh tế khá cao, NPV đạt 1.051,08 ngàn đồng, IRR bằng 44%, BCR là 3,51 lần. Trồng rừng sản xuất mang lại thu nhập bình quân 352,73 ngàn đồng/sào/hộ/năm, thu nhập bình quân /lao động đạt đến 5.896,80 ngàn đồng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng quy mô lao động, quy mô đất đai và mức độ đầu tư (IC) có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất của các hộ điều tra, trong đó nhìn chung các hộ có quy mô diện tích nhỏ lại có hiệu quả cao hơn các hộ có quy mô lớn. Điều này liên quan đến những tiền năng, tiềm lực của hộ cho phát triển rừng trông, khi mà đất cho rừng trồng sản xuất đã ổn định, nguồn vốn và công nghệ còn hạn chế, thị trường tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào Trung Quốc.
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/2715
2016-05-04T22:33:22Z
TCKHDHH:KT%26PT
v2
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2715
2016-05-04T22:33:22Z
Vol. 118 No. 4 (2016): Kinh tế và Phát triển
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC: KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM
Hà, Trần Thu; Trường Đại học Giao thông vận tải
2016-05-04
url:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/2715
Array
Array
Trong nhiều thập kỉ qua, vấn đề trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXHDN) đã nhận được nhiều sự quan tâm giữa các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp và các bên liên quan. Đối với các Tập đoàn Nhà nước Việt Nam, vấn đề TNXHDNcũng đã được thực thi, tuy nhiên, chưa đầy đủ và theo một tiêu chuẩnnhất định nào. Bài viết này tập trung phân tích những thành tựu trong hoạt động TNXHDN trong các Tập đoàn nhà nước Trung Quốc. Nghiên cứu cho thấy rằng ở Trung Quốc, Tập đoàn nhà nước nhận thức sâu sắc và cam kết thực hiện TNXHDN cao; và chính phủ Trung Quốc đóng một vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo và khuyến khích các Tập đoàn nhà nước trong việc thực hiện TNXHDN thông qua các chính sách và hướng dẫn. Qua kinh nghiệm của các Tập đoàn Nhà nước Trung Quốc, bài báo rút ra một số khuyến nghị để hỗ trợ các Tập đoàn nhà nước Việt Nam trong việc nâng caothực hiện hoạt động CSR.