2024-03-29T08:03:49Z
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/oai
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/8
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẾ ĐỘ BỔ SUNG THỨC ĂN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHỐI LƯỢNG, KÍCH THƯỚC VÀ DUNG TÍCH BỘ MÁY TIÊU HOÁ CỦA BÊ BÚ SỮA TỪ SƠ SINH ĐẾN 12 TUẦN TUỔI
Ái, Tạ Nhân
Vởn, Nguyễn Tiến
Nghiên cứu được tiến hành tại Quảng Trị từ 4/2008 đến 4/2009 nhằm xem xét ảnh hưởng của các chế độ bổ sung thức ăn khác nhau đến sự phát triển của bộ máy tiêu hóa về mặt hình thái và dung tích. Thí nghiệm gồm 25 bê nội, chia làm 4 lô, tương ứng với 4 chế độ nuôi: 1) sữa mẹ, cỏ và thức ăn tinh; 2) sữa mẹ và thức ăn tinh; 3) sữa mẹ và cỏ; và 4) chỉ cho bú sữa (đối chứng). Kết quả cho thấy bổ sung thức ăn cho bê trong thời kỳ bú sữa đã thúc đẩy cơ quan tiêu hóa phát triển cả về khối lượng, cả về dung tich. Trong 3 chế độ bổ sung, bổ sung thức ăn tinh một mình đã thúc đẩy tốt nhất sự phát triển của khối lượng và dung tích ruột. Sau 12 tuần tuổi, khối lượng và dung tích ruột bê được ăn thêm thức ăn tinh (lô B) đã tăng 505 và 183% so với giá trị tương ứng của bê lúc sơ sinh. Ngược lại, khi bổ sung mình cỏ, dạ cỏ nói riêng và 3 dạ trước nói chung có tốc độ phát triển khối lượng và dung tích mạnh nhất. Lúc 4 tuần tuổi, dung tích dạ cỏ của bê bổ sung cỏ là 800 ml, cao hơn 18 % so với đối chứng (675 ml); tương tự lúc 12 tuần tuổi là 3.548 ml so với 2.787 ml, tăng 27%. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng bổ sung sớm thức ăn cho bê ngay khi sơ sinh có tác dụng thúc đẩy hệ thống tiêu hóa bê phát triển nhanh hơn. Hơn nữa, chế độ bổ sung thức ăn khác nhau đã gây những hiệu ứng khác nhau đến sự phát triển của các bộ phận khác nhau của hệ thống tiêu hóa.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/8
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/9
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
GIÁ TRỊ CỦA VÒNG CÁNH TAY VÀ VÒNG ĐÙI TRONG ĐÁNH GIÁ SUY DINH DƯỠNG CỦA THANH NIÊN 18 - 25 TUỔI
An, Nguyễn Tường
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định hệ số tương quan giữa vòng cánh tay, vòng đùi với chỉ số khối cơ thể BMI, đồng thời tìm hiểu giá trị của hai kích thước này trong đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của thanh niên ở tuổi 18 - 25. Đối tượng nghiên cứu: 662 thanh niên bình thường tuổi từ 18 - 25 gồm 348 nam và 314 nữ. Phương pháp nghiên cứu được thiết kế theo điều tra ngang. Đo các kích thước nhân trắc gồm chiều cao đứng, cân nặng, vòng cánh tay trái, vòng đùi trái. Tính chỉ số khối cơ thể BMI. Phân loại tình trạng dinh dưỡng dựa trên BMI theo WHO và IOTF. Sử dụng đường cong ROC để tìm ngưỡng kết luận suy dinh dưỡng của vòng cánh tay và vòng đùi. Kết quả nghiên cứu cho thấy các kích thước nhân trắc của nam và nữ thanh niên đều lớn hơn so với điều tra cơ bản toàn quốc vào cuối thế kỷ XX. Chiều cao đứng, cân nặng và vòng cánh tay của nam lớn hơn nữ (P<0,001). Vòng đùi thì tương đương nhau giữa hai giới (P>0,05). Diện tích dưới đường cong ROC dao động từ 0,775 đến 0,873 cho thấy hiệu quả của ngưỡng kết luận đã tìm ra là tốt với vòng cánh tay < 24 cm cho nam và < 22 cm cho nữ, vòng đùi là < 49 cm cho cả hai giới. Kết luận: Có mối tương quan thuận, chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê (P < 0,0001) giữa chỉ số khối cơ thể BMI với vòng cánh tay và vòng đùi ở cả hai giới. Ngưỡng kết luận suy dinh dưỡng là vòng cánh tay < 24 cm cho nam (Se 80,7%; Sp 71,5%) và < 22 cm cho nữ (Se 72,1%; Sp 89,5%), vòng đùi là < 49 cm cho cả hai giới (Se 72,2%; Sp 67,0% ở nam và Se 73,3%; Sp 86,8% ở nữ).
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/9
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/10
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SẤY THÓC BẰNG THIẾT BỊ SẤY NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI KIỂU ĐỐI LƯU TỰ NHIÊN
Cường, Đỗ Minh
Hòa, Phan
Thiết bị sấy năng lượng mặt trời kiểu đối lưu tự nhiên dùng để sấy thóc có kết cấu đơn giản, dễ sử dụng và giá thành thấp, phù hợp với quy mô hộ nông dân, có thể sử dụng vật liệu có sẵn ở địa phương để chế tạo. Khi sử dụng thiết bị này, thời gian sấy rút ngắn nhiều so với phơi nắng tự nhiên khi trong cùng một điều kiện như nhau, đảm bảo số lượng và chất lượng của thóc sấy, không bị các côn trùng và chim chuột thâm nhập phá hoại, phòng ngừa được mưa ẩm. Thiết bị này cũng có thể được sử dụng để sấy một số sản phẩm nông nghiệp khác.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/10
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/11
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA RỒNG ĐẤT (PHYSIGNATHUS COCINCINUS CUVIER, 1829) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI Ở BẾN TRE
Chứng, Ngô Đắc
Bắc, Bùi Thị Thuý
Rồng đất là một loài thằn lằn thuộc lớp Bò sát (Reptilia), bộ có vảy (Squamata), giống Physignathus, loài Physignathus cocincinus Cuvier, 1829. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành 14 tháng (từ tháng IV/2008 đến tháng VI/2009) ở xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre, với 44 con giống được đưa về từ Nam Đông Thừa Thiên Huế và 31 con giống đưa về từ Đăk Nông. Trong đó có 6 con đẻ, mỗi con đẻ 1 lứa/năm, mỗi ổ từ 4 - 10 trứng, trọng lượng trung bình 3,09 g/trứng, dài 2,85 cm, đường kính 1.4cm. Con sơ sinh trung bình 2,23 g/con, dài 14,03 cm, đuôi dài 9,9 cm, chân sau dài 3,83 cm, tốc độ tăng trưởng tháng đầu 3,17 g/con, tháng thứ hai là 6.4g/con. Con trưởng thành tốc độ tăng trưởng trung bình 8,93 g/con/tháng, con nhỏ 12,48 g/con/tháng.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/11
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/12
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG, SINH SẢN VÀ BIẾN THÁI CỦA ẾCH GAI SẦN (PAA VERRUCOSPINOSA BOURRET, 1937) Ở VÙNG A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chứng, Ngô Đắc
Bình, Ngô Văn
Ếch gai sần (Paa verrucospinosa) là loài đặc hữu của Việt Nam, nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trong 12 tháng (từ tháng VII/2008 đến tháng VI/2009) ở vùng A Lưới, đồng thời đã phân tích 393 mẫu để xác định đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản và biến thái của nòng nọc. Kết quả cho thấy, đây là loài ăn tạp, thức ăn thuộc Ngành chân khớp (Athropoda) chiếm 68%; sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 483 trứng đến 968 trứng/cá thể cái, trung bình 795 trứng/cá thể cái; sức sinh sản tương đối dao động từ 4 đến 6 trứng/g khối lượng cơ thể, trung bình 05 trứng/g khối lượng cơ thể; thời gian hoàn thành sự biến thái 61,43 ngày, ếch con có khối lượng thân trung bình 2,11 g, dài thân trung bình 23,85 mm.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/12
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/13
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG VỀ DẠNG SỐNG VÀ YẾU TỐ ĐỊA LÝ CỦA HỆ THỰC VẬT TRÊN NÚI ĐÁ VÔI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN, THANH HÓA
Đài, Đỗ Ngọc
Qua quá trình nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống và yếu tố địa lý hệ thực vật Bến En, Thanh Hóa được cấu thành bởi bốn yếu tố chính, yếu tố nhiệt đới có tỷ lệ rất lớn 63,97%; tiếp đến là yếu tố đặc hữu với 31,56%; yếu tố ôn đới chiếm 3,07%; thấp nhất là yếu tố cây trồng 0,34%. Chúng tôi đưa ra phổ dạng sống của khu vực nghiên cứu: SB = 82,40 Ph + 6,70 Ch + 1,40 Hm + 7,54 Cr + 1,96 Th.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/13
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/14
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA CÁ TRẮM CỎ (CTENOPHARYNGODON IDELLUS CUVIER ET VALENCIENNES, 1844) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI Ở QUẢNG TRỊ
Dân, Lê Văn
Anh, Nguyễn Tường
Cá trắm cỏ là loài cá nuôi nước ngọt chủ yếu ở Việt Nam. Nghiên cứu đặc điểm sinh học trong điều kiện nuôi ở Quảng Trị đã xác định được: Cá đực thành thục lần đầu từ 1 đến 2 tuổi, đạt trọng lượng 1.700 - 2.400 g, chiều dài 46 - 62 cm. Cá cái thành thục lần đầu khi được 2 - 3 tuổi, có trọng lượng 1.800 - 2.800 g, chiều dài 48 - 64 cm. Mùa vụ sinh sản chính vụ từ tháng 2 đến tháng 4, tái phát từ tháng 3 đến tháng 9. Hệ số thành thục cao nhất vào tháng 4, đạt 15,9%. Độ béo Fulton và Clark tăng từ tháng 10 đến tháng 12, sau đó giảm dần từ tháng 12 đến tháng 4. Sức sinh sản tuyệt đối tăng theo trọng lượng cơ thể và sức sinh sản cá nuôi chính vụ lớn hơn tái phát.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/14
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/16
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR (POLYMERASE CHAIN REACTION) ĐỂ PHÁT HIỆN NHIỄM SẮC THỂ PHILADELPHIA TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BẠCH CẦU MÃN TÍNH DÒNG HẠT (CHRONIC MYELOID LEUKEMIA)
Điền, Phan Đình
Vân, Phạm Hùng
Sơn, Nguyễn Thái
Sáu mươi mẫu máu của bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ung thư bạch cầu mạn tính dòng hạt (Chronic Myeloid Leukemia-CML) được nghiên cứu để phát hiện nhiễm sắc thể Philadelphia mang gen tổ hợp BCR-ABL bằng kỹ thuật RT-PCR (Reverse Transcription-Polymerase Chain Reaction) và real-time PCR. Kết quả cho thấy có đến 59 bệnh nhân (98,33%) mang gen tổ hợp này trong máu ngoại biên, trong đó, dạng BCR-ABLb2a2 chiếm 32,20%, dạng BCR-ABLb3a2 chiếm 44,07% và dạng kết hợp BCR-ABLb2a2+b3a2 chiếm 23,73%. Kết quả này cho thấy có thể dùng kỹ thuật PCR để phát hiện nhiễm sắc thể Philadelphia. Việc so sánh đối chiếu kết quả này với các tác giả khác trong và ngoài nước cũng được bàn luận để khẳng định giá trị của kỹ thuật.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/16
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/17
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN β-GALACTOSIDASE TRONG E. COLI BL21
Giang, Trần Văn
β-galactosidase là enzyme xúc tác phản ứng thuỷ phân liên kết β - 1,4-D galactoside trong phân tử đường lactose thành glucose và galactose. Để biểu hiện được enzyme này trong E. coli BL21, chúng tôi đã tiến hành chèn gene đích đã tinh sạch vào vector biểu hiện pET, sau đó chúng tôi đã tinh sạch vector tái tổ hợp, tiến hành biến nạp vào tế bào E. coli BL21 và đã biểu hiện được protein này ở nhiệt độ và pH thích hợp sau khi cảm ứng với IPTG.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/17
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/18
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA VỊT BỐ MẸ CHERRY VELLEY SUPER MEAT 2 (CV.SM2) NUÔI TRONG ĐIỀU KIỆN NÔNG HỘ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Hưng, Nguyễn Đức
Vỹ, Lý Văn
Đàn vịt bố mẹ CV. Super Meat thế hệ 2 (CV.SM2) nhập về Bình Định từ Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Kỹ thuật VIGOVA có sức sống cao và khả năng phát triển tốt trong điều kiện nông hộ. Khẩu phần 100% TAHH cũng như khẩu phần được thay thế 20% và 50% bằng nguyên liệu địa phương (lúa, ngô) vịt đều cho tỷ lệ nuôi sống cao (97 - 98%). Khả năng sinh trưởng của vịt ổn định với tăng trọng bình quân là 61,99g/con/ngày (0-24 tuần tuổi). Khối lượng vịt lúc 8 tuần tuổi đạt 2.300 - 2.400 g/con, lúc 24 tuần tuổi đạt 3.500 - 3.600 g/con. Mật độ nuôi 10 - 12; 6 - 8; 3 - 4 con/m2 tương ứng với 0 - 8; 9 - 24 và trên 24 tuần tuổi, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của vịt là không đáng kể. Khẩu phần ăn và mật độ nuôi khác nhau trong phạm vi thí nghiệm này không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của vịt. Tuổi đẻ trứng đầu tiên 170 - 173 ngày, khối lượng khi vào đẻ 3.500 g/con, khối lượng trứng đẻ đầu tiên 71-72 g/quả. Sản lượng trứng bình quân 198 quả/mái/40 tuần đẻ (170-200), khối lượng trứng lớn (88 - 89 g/quả). Tỷ lệ đẻ cao từ tuần 11 đến 35. Tỷ lệ thụ tinh cao (78 - 80), tỷ lệ nở cao (88 - 93%). Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng bình quân 3,7kg. Có thể khuyến cáo sử dụng tới 50% nguyên liệu địa phương (lúa, ngô) thay TAHH công nghiệp cho vịt bố mẹ CV.SM2 trong chăn nuôi nông hộ. Mật độ nuôi nên áp dụng là 10 - 12; 6 - 8; 3 - 4 con/m2 tương ứng với 0 - 8; 9 - 24; trên 24 tuần tuổi.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/18
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/19
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHÍNH ÁP DỤNG CHO SẢN XUẤT NGÔ RAU Ở THỪA THIÊN HUẾ
Hoa, Lê Thị
Cách, Nguyễn Thị
Ngân, Trần Thị
Sen, Trịnh Thị
Ngô rau là một loại rau cao cấp chứa nhiều chất dinh dưỡng và các loại vitamin, chất khoáng. Sản xuất ngô rau vừa cung cấp thực phẩm cho con người vừa cung cấp thức ăn xanh cho chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò sữa. Ngô rau có thể trồng ở nhiều vùng khác nhau và trên nhiều chân đất khác nhau. Trên đất phù sa ở Thừa Thiên Huế, trồng ngô rau với mật độ thích hợp là 14,2 vạn cây/ha đến 15,9 vạn cây/ha. Đã xác định được liều lượng phân chuồng bón cho ngô rau trên đất phù sa đến 12 tấn/ha vẫn cho hiệu quả rất cao. Đã xác định được liều lượng phân đạm và phân kali thích hợp bón cho ngô rau trên đất phù sa ở Thừa Thiên Huế là 120 - 150 kgN/ha và 90 kgK2O/ha.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/19
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/20
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
XÁC ĐỊNH CÁC GEN SINH ĐỘC TỐ CỦA VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP TỪ LỢN CON BỊ TIÊU CHẢY
Hòa, Nguyễn Xuân
Phước, Lê Văn
Trung, Phạm Quang
Ánh, Lê Xuân
Châu, Hồ Lê Quỳnh
Nghiên cứu về gen sản sinh độc tố STa, STb, LT, VT2e của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được trên địa bàn Thừa Thiên Huế cho kết quả như sau: Với mẫu bệnh phẩm là tim tỷ lệ dương tính với một trong các yếu tố độc lực là 4/6 (66,67%), bệnh phẩm ruột 3/6 (50%) và bệnh phẩm phân 20/49 (40,82%). Tỷ lệ vi khuẩn E. coli mang gen LT cao nhất 25/61 (40,98%), kế tiếp là vi khuẩn E. coli mang gen STb 18/61 (29,51%) và vi khuẩn E. coli mang gen STa 9/61 (14,75%) sau cùng là vi khuẩn E. coli mang gen sản sinh độc tố dung huyết VT2e 6/61(9,84%). Gen STa/STb số lượng 2/25 (chiếm tỷ lệ 8%), STa/LT 4/25 (chiểm tỷ lệ 16%), STa/VT2e số lượng 3/25 (chiếm tỷ lệ 12%). Trong tổ hợp 2 gen cao nhất là STb/LT 9/25 (chiếm tỷ lệ 36%). Tổ hợp 3 gen gồm có: STa/STb/VT2e 1/25 (chiếm tỷ lệ 4%), STa/LT/VT2e 1/25 (chiếm tỷ lệ 4%), cao nhất là STb/LT/VT2e 2/25 (chiếm tỷ lệ 8%). Tần suất hiện khuẩn lạc mang gen STb (0,43), LT (0,36).
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/20
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/21
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ NHIỄM ẤU TRÙNG SÁN LÁ SONG CHỦ (METACERCARIA) TRÊN CÁ CHÉP VÀ CÁ TRẮM CỎ GIAI ĐOẠN CÁ GIỐNG ƯƠNG NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Hoa, Trương Thị
Phước, Nguyễn Ngọc
Kiểm tra metacercaria trên 500 mẫu cá chép và cá trắm cỏ ở giai đoạn cá giống, chúng tôi đã xác định được 3 loài metacercaria trên cá chép và cá trắm cỏ, đó là Centrocestus formosanus, Clonorchis sinensis và Haplorchis taichui. Tỷ lệ nhiễm metacercaria trên cá chép là 65,4% và cá trắm cỏ là 55,8%. Metacercaria của Centrocestus formosanus ký sinh trên mang cá, cường độ nhiễm trung bình của chúng trên cá chép và cá trắm cỏ lần lượt là 5,7 và 4,4 ấu trùng/mang cá. Metacercaria của Clonorchis sinensis và Haplorchis taichui ký sinh trong cơ cá. Tỷ lệ nhiễm Clonorchis sinensis trên cá chép là 27,5% và trên cá trắm cỏ là 24,6%. Tỷ lệ nhiễm Haplorchis taichui trên cá chép là 32,9% và trên cá trắm cỏ là 27,5%.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/21
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/22
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
HIỆU QUẢ SINH TRƯỞNG CỦA LỢN CON SAU CAI SỮA KHI SỬ DỤNG KHẨU PHẦN ĂN CÓ BỔ SUNG VI KHUẨN LACTOBACILLUS FERMENTUM
Hồng, Trần Thị Thu
Sơn, Phạm Hồng
Vui, Trần Quang
Lợi, Đỗ Thị
Tuấn, Hoàng Anh
Hai bước thí nghiệm được thực hiện để kiểm định ảnh hưởng của Lactobacillus fermentum phân lập từ bia đối với lợn sau cai sữa khi bổ sung vào khẩu phần ăn. Trong bước 1, hai mươi sáu khuẩn lạc thuần đã được phân lập từ phế phụ phẩm của nhà máy bia HUDA, Huế. Trình tự 16S rDNA của các chủng này đã xác định rằng vi khuẩn lên men sinh acid lactic chiếm ưu thế. Cụ thể có bốn loài vi khuẩn lên men sinh acid lactic là Lactobacillus fermentum, Lactobacillus mucosae, Lactobacillus plantarum và Lactobacillus brevis, trong đó L. fermentum chiếm ưu thế. Trong bước 2, hiệu quả sinh trưởng của lợn con sau cai sữa khi sử dụng khẩu phần ăn có bổ sung vi khuẩn L. fermentum phân lập từ phế phụ phẩm nhà máy bia đã được nghiên cứu. 16 lợn con (10,67±0,60 kg) được chia ngẫu nhiên thành hai lô thí nghiệm (N=8), trong đó một lô có bổ sung vi khuẩn L. fermentum với liều 109 CFU/ngày (10 ml x 108 CFU/ml) còn lô kia không bổ sung vi khuẩn L. fermentum. Thí nghiệm được kéo dài 56 ngày. Kết quả cho thấy rằng sự bổ sung L. fermentum đã làm tăng khả năng ăn vào của lợn tại tuần thứ 5-6 của thí nghiệm và làm giảm tiêu tốn thức ăn trên kg tăng trọng qua các giai đoạn thí nghiệm (P<0,05). Lactobacillus fermentum có khuynh hướng làm tăng trọng lượng và giảm tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/22
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/23
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
KIỂM TRA KHÁNG THỂ KHÁNG TOXOPLASMA GONDII TRONG HUYẾT THANH NGƯỜI VÀ GIA SÚC TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Lân, Đinh Thị Bích
Chương, Huỳnh Văn
Chúng tôi đã kiểm tra kháng thể kháng Toxoplasma gondii trong huyết thanh người và gia súc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Ở người, tỷ lệ huyết thanh cho kết quả dương tính biến động từ 8 đến 30%, tùy thuộc vào việc người có tiếp xúc thường xuyên với gia súc hay không. - Ở heo, tỷ lệ huyết thanh cho kết quả dương tính thay đổi từ 10% đến 63%, tùy thuộc vào phương thức chăn nuôi heo và mèo có tiếp xúc thường xuyên với heo, thức ăn heo hay không. - Tỷ lệ huyết thanh cho kết quả dương tính của mèo nuôi ở thành phố và nông thôn tương ứng là 33 và 87%.
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/23
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/27
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Nghiên cứu sự phát triển của phôi cá chạch (Misgurnus anguillicaudatus) được chuyển gen hormone sinh trưởng người
Dung, Trần Quốc
Nghiên cứu sự phát triển của phôi cá chạch (Misgurnus anguillicaudatus) được chuyển gen hormone sinh trưởng người
Đại học Huế
2010-04-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/27
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Số 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
Hue University Journal of Science (HU JOS); No. 55 (2009): Tạp chí số 55 - Chuyên san Nông - Sinh - Y
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/122
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ MẬT SỐ TUYẾN TRÙNG GÂY HẠI TRÊN CÂY HỒ TIÊU TẠI CAM LỘ, QUẢNG TRỊ
Hà, Trần Thị Thu
Tôn, Nguyễn Tăng
Cây hồ tiêu hiện nay đang bị bệnh vàng lá gây hại, một trong những nguyên nhân gây bệnh là do tuyến trùng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về thành phần và mật số tuyến trùng gây hại còn hạn chế và biện pháp phòng trừ bệnh còn gặp nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu ở rễ và đất trồng hồ tiêu tại Cam Lộ, Quảng Trị xác định được 12 giống tuyến trùng. Tuyến trùng Meloidogyne sp. rất phổ biến, tuyến trùng Pratylenchus sp. và Tylenchus sp. phổ biến, còn 9 giống tuyến trùng khác là ít phổ biến. Mật số tuyến trùng ký sinh thực vật và mật số tuyến trùng Meloidogyne sp. trong đất và rễ cao nhất ở tháng 2 bởi đây là thời điểm mùa mưa thích hợp cho tuyến trùng di chuyển, tìm kiếm thức ăn và sinh sản. Sau đó, tháng 10 và tháng 5 mật số tuyến trùng giảm đáng kể. Phương trình hồi quy tương quan giữa số nốt sưng ở rễ và mật số tuyến trùng Meloidogyne sp. trong rễ vào tháng 2 là y = 0,23x + 10,48 với hệ số tương quan R2 = 0,82 và tháng 5 là y = 1,38x + 7,77 với hệ số tương quan R2 = 0,75 và tháng 10 là y=1,3x + 1,50 với hệ số tương quan R2= 0,83.
Đại học Huế
2011-10-31
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/122
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/122/28
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/123
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU VÀ HÀM LƯỢNG NO3- TRONG ĐẤT TRỒNG RAU TẠI HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hòa, Hoàng Thị Thái
Thanh, Nguyễn Thị
Thục, Đỗ Đình
Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2009 tại hai xã chuyên sản xuất rau là Hương An và Hương Chữ thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sản xuất rau, xác định hàm lượng NO3- trong đất trồng rau và đề xuất giải pháp phù hợp cho phát triển các loại rau ăn lá chính tại địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khá đa dạng các chủng loại rau tại hai xã như hành, ngò, tần ô, xà lách, rau thơm, các giống rau sử dụng chủ yếu là giống địa phương. Qui mô diện tích trồng rau tại các hộ là nhỏ, trung bình khoảng 500 m2/hộ. Người dân đã đầu tư các loại phân bón cho rau, tuy nhiên lượng đạm sử dụng cho rau vẫn còn cao hơn so với các loại phân bón khác. Hàm lượng NO3- trong các loại đất trồng rau dao động từ 19-55mg/100g đất ở tầng 0-20cm và 50-67mg/100g đất ở tầng 20-50cm. Có sự tương quan cao (R2 = 0,9) giữa lượng đạm bón với hàm lượng NO3- trong đất trồng rau tại các điểm nghiên cứu.
Đại học Huế
2011-10-31
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/123
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/123/29
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/126
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
Khôi, Lê Nguyễn Đoan
Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các sản phẩm nông nghiệp và gây bất lợi cho sản xuất, sinh kế và đời sống của nông dân. Thạnh Phú là một huyện ven biển ở Bến Tre nên không tránh khỏi các tác động của biến đổi khí hậu. Đây vừa là nguy cơ làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của vùng nhưng cũng vừa là cơ hội cho huyện trong việc tìm sự trợ giúp các Ban ngành/ các cấp ở địa phương, Nhà nước và các tổ chức quốc tế. Kết quả khảo sát cho thấy, nguồn thông tin về biến đổi khí hậu được người dân tiếp nhận khá rộng rãi, chủ yếu qua tivi/ radio và phần lớn họ đánh giá nguyên nhân của biến đổi khí hậu là do các hoạt động của con người gây ra. Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu để góp phần ổn định và phát triển nông nghiệp trong thời gian tới. Từ khóa: biến đổi khí hậu, sản xuất nông nghiệp, cộng đồng, phát triển.
Đại học Huế
2011-11-03
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
application/pdf
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/126
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
vie
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/126/30
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/127
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
DANH LỤC VÀ Ý NGHĨA BẢO TỒN NGUỒN GEN QUÍ HIẾM CÁC LOÀI THÚ Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÀ NÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Khôi, Lê Vũ
Phú, Võ Văn
Lâm, Nguyễn Đình
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu danh lục gồm 77 loài thuộc 28 họ, 10 bộ ở khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, thành phố Đà Nẵng thông qua việc điều tra khu hệ thú ở đó từ 31/3 đến 5/4/2002 và từ tháng 3 đến tháng 7/2007 và kế thừa các kết quả của các nghiên cứu trước đây. Trong 77 loài ghi nhận được ở Bà Nà có 27 loài quý hiếm có giá trị bảo tồn cao, trong đó có 25 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 21 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2002), 26 loài trong Nghị định 32/NĐ-CP của Chính Phủ và Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus nemaeus) là loài đặc hữu của Việt Nam.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/127
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/134
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC XUẤT THỊT CỦA TỔ HỢP LỢN LAI BA GIỐNG NGOẠI PIETRAIN X (LANDRACE x YORKSHIRE) Ở THỪA THIÊN HUẾ
Long, Phùng Thăng
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, sức sản xuất thịt của tổ hợp lợn lai ba giống ngoại Pietrain x (Landrace x Yorkshire) được nuôi bằng thức ăn công nghiệp trong trang trại ở Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, lợn lai ba giống ngoại Pietrain x (Landrace x Yorkshire) được nuôi thịt bằng các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh Proconco có hàm lượng protein thô 18%, 16%, 14 % và mật đ̣ộ năng lượng trao đ̉ổi thứ tự là 3100, 3000 và 3000 Kcal/kg thức ăn tương ứng với 3 giai đoạn sinh trưởng của lợn 16 – 30 kg, 31 - 60 kg và 61 kg - xuất chuồng cho tăng trọng nhanh: 694,38 g/ngày, chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi thấp: 2,45 kg và tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ cao, đạt 62,45%. Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, lợn lai ba giống ngoại Pietrain x (Landrace x Yorkshire) nuôi thịt bằng thức ăn công nghiệp trong trang trại ở Thừa Thiên Huế có sức sản xuất thịt tốt, tỷ lệ nạc cao, có thể phát triển ra sản xuất. Từ khóa: Lợn lai, Pietrain x (Landrace x Yorkshire), sinh trưởng, chất lượng thịt xẻ.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/134
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/135
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO MỘT SỐ GIỐNG KHOAI SỌ (Colocasia antiquorum)
Lệ, Trần Thị
Hà, Trần Thị Triệu
Mẫu chồi mầm 2 giống khoai sọ Tây nguyên và Hà Tĩnh được khử trùng bằng HgCl2 0,2% với thời gian là 12 phút cho kết quả tốt nhất. Môi trường MS có 3 mg/l BAP thích hợp cho quá trình tái sinh chồi từ mẫu chồi nuôi cấy. Môi trường MS có 3 mg/l BAP và 0,5 mg/l α-NAA phù hợp cho quá trình nhân nhanh chồi và môi trường MS có 0,5 mg/l α-NAA thích hợp cho việc ra rễ. Việc bổ sung 10% nước dừa giúp tăng hệ số nhân và phát triển chồi. Số lần cấy chuyển chồi không nên quá 5 lần. Giá thể cát cho tỷ lệ sống của cây in vitro ở vườn ươm là cao nhất.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/135
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/136
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP BÓN ĐẠM, LÂN VÀ KALI ĐẾN NĂNG SUẤT CÀ PHÊ VỐI KINH DOANH TẠI XÃ QUẢNG HIỆP, HUYỆN CƯMNGA TỈNH ĐĂK LĂK
Minh, Nguyễn Văn
Nghiên cứu về thời điểm và phương pháp bón một số yếu tố đa lượng như đạm (N), lân (P2O5) và kali (K2O) cho cà phê vối kinh doanh năm 2010 tại xã Quảng Hiệp, huyện CưMnga, tỉnh Đăk Lăk trong cùng một tổ hợp phân bón: 250kg N + 100kg P2O5 + 250kg K2O/ha được cho là phù hợp nhất với cây cà phê vối kinh doanh tại Tây Nguyên. Từ đó xác định được thời điểm bón phân: 5lần/năm đối với đạm, 3 lần/năm đối với lân, 4 lần/năm đối với kali và phương pháp bón đào hố và bón phân quanh tán có lấp đất đối với đạm, kali và vãi đều trên bề mặt đất dưới tán lá cho năng suất cà phê nhân cao nhất góp phần làm tăng thu nhập, hiệu quả kinh tế cho nông hộ trồng cà phê của địa phương. Từ khóa: thời điểm bón phân, phương pháp bón phân.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/136
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/137
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN ĐÀN CỪU NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VẬT NUÔI THỦY AN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC TẨY TRỪ
Nga, Nguyễn Thị
Bả, Nguyễn Xuân
Lợi, Bùi Văn
Chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm 56 mẫu phân của 14 cừu Phan Rang nuôi thử nghiệm ở Trung tâm nghiên cứu vật nuôi Thủy An, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế nhằm xác định thành phần loài kí sinh, tỷ lệ, cường độ nhiễm và đánh giá hiệu lực một số loại thuốc tẩy ký sinh trùng. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở cừu là 100% gồm có 6 loài thuộc ba lớp Trematoda (sán lá), Nematoda (giun tròn), Protozoa (đơn bào), không có ký sinh trùng thuộc lớp Cestoda (sán dây). Có 100% cừu nhiễm ký sinh trùng thuộc lớp Nematoda và Protozoa, 85,71% cừu nhiễm ký sinh trùng thuộc lớp Trematoda. Có 80% cừu bị nhiễm Strongyloides sp. ở mức độ (+), 37,50% cừu nhiễm Trichocephalus sp. ở mức độ (++) và 42,86% cừu nhiễm Trichostrongylidae ở mức độ nhiễm (+++). Sử dụng thuốc Nitroxinyl để tẩy Trematoda có hiệu lực cao hơn so với Albendazol (75% so với 50%). Đối với Nematoda thì hiệu quả tẩy của thuốc Albendazol (33,33%) cao hơn Levamisol HCl (25%). Từ khóa: cừu, kí sinh trùng, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, hiệu quả điều trị.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/137
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/138
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ CƠ GIỚI HÓA KHÂU THU HOẠCH LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Ngọc, Nguyễn Thị
Hòa, Phan
Kết quả điều tra thực trạng cơ giới hóa khâu thu hoạch lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy: Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp, việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Nhưng do chưa có quy hoạch phát triển cụ thể, nên việc đầu tư máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp còn mang tính tự phát; nhiều người dân mua máy nhưng chưa làm chủ được kỹ thuật sử dụng nên làm giảm hiệu quả và tuổi thọ của máy, gây nhiều lãng phí. Ngoài ra, do điều kiện cơ sở hạ tầng ở nông thôn còn yếu kém, đất canh tác được phân cho các hộ còn manh mún, đường giao thông, hệ thống thủy lợi còn nhiều bất cập…, Từ đó đã làm chậm quá trình cơ giới hóa sản xuất lúa nước, trong đó có khâu thu hoạch của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao mức độ cơ giới hóa khâu thu hoạch lúa tại tỉnh Thừa Thiên Huế (đến năm 2015) làm cơ sở để chính quyền địa phương xây dựng các định hướng chiến lược và quy hoạch cụ thể, mang tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng các máy móc thiết bị, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/138
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/139
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LOÀI VÀ PHÁT TRIỂN TIỀM NĂNG MỘT SỐ LOÀI CÂY ĂN QUẢ Ở THỊ XÃ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
Nhung, Lương Hồng
Minh, Trần Văn
Tỉnh Tây Ninh thuộc vùng Đông Nam bộ, khí hậu phân làm hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Thị xã Tây Ninh là trung tâm của tỉnh Tây Ninh. Địa hình của thị xã Tây Ninh được chia thành hai dạng chính. Địa hình đồng bằng bao gồm các bãi bồi, các thềm sông bậc một, chiếm hầu hết diện tích đất đai của thị xã Tây Ninh, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó, có cây ăn quả. Địa hình đồi núi thuộc khu vực dãy núi Bà Đen đã tạo cho thị xã sự thuận lợi về đa dạng loài cây ăn quả kết hợp phát triển du lịch sinh thái. Thực hiện đề tài nghiên cứu tính đa dạng loài nhằm đề xuất bảo tồn và phát triển cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh chúng tôi đã thu thập và định danh 53 loài cây ăn quả, 1 thứ, 41 chi thuộc 27 họ; có 3 loài thường gặp (C >50%), 6 loài ít gặp (C=25-50%), 44 loài rất ít gặp (C<25%). Các loài cây ăn quả có tại thị xã Tây Ninh được phân bố gồm 53 loài ở vùng đồng bằng và 48 loài ở vùng núi. Mãng cầu dai (Annona squamosa) và chuối sứ (Musa paradisiaca) là những loài có tiềm năng. Tại thị xã Tây Ninh, mãng cầu dai là loài cây ăn quả đặc sản; loài đặc hữu của Đông Dương là Diospyros decandra; các loài hiếm gặp là Canarium album, Dialium cochinchinensis, Diospiros philippensis, Musa chiliocarpa. Hai loài có tiềm năng phát triển tốt là mãng cầu dai và chuối sứ. Từ khóa: Bảo tồn, cây ăn quả, đa dạng, phát triển, tiềm năng
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/139
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/140
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, TẬP TÍNH SINH HOẠT, KHẢ NĂNG VÀ TẬP TÍNH SINH SẢN CỦA LỢN RỪNG THÁI LAN NHẬP NỘI NUÔI Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Phùng, Lê Đình
Nguyệt, Hà Thị
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định một số đặc điểm về ngoại hình, tập tính sinh hoạt, khả năng và tập tính sinh sản của lợn rừng Thái Lan nhập nội. Nghiên cứu được tiến hành trên 362 lợn (34 đực giống, 136 nái và 192 lợn con) tại cơ sở chăn nuôi Trung Sơn Đà Nẵng. Số lợn này được bố trí vào 34 ô chuồng, mỗi ô gồm có 1 lợn đực 4 lợn nái và con của chúng. Lợn nghiên cứu được nuôi theo hình thức bán hoang dã. Lợn rừng Thái Lan có đầu nhỏ, thon, dài; hai bên má có hai bạc má; tai nhỏ, vểnh và hướng về phía trước. Lợn rừng có 42 cái răng, trong đó 4 răng nanh rất phát triển, đặc biệt là ở con đực. Màu lông trên cơ thể lợn rừng không đồng nhất; lông bờm ở gáy tốt và cứng, ở con đực phát triển hơn ở con cái, một gốc chân lông có 3 ngọn chụm lại thành cụm. Lợn rừng mới sinh toàn thân có 6 sọc chạy dọc hai bên mình từ hốc tai đến khấu đuôi, sau 5 - 6 tháng tuổi các sọc này mất hẳn và toàn thân phủ màu đen hoặc nâu đậm. Lợn rừng thường đào bới, ủi đất để tìm kiếm thức ăn. Lợn ưa sống cùng bầy đàn. Khả năng tự vệ và phòng vệ của lợn rừng rất cao. Lợn rừng đẻ tự nhiên không cần sự can thiệp của con người, là loài cam con, nuôi con khéo. Hầu hết lợn mẹ không có biểu hiện sát nhau và 100% lợn mẹ ăn nhau sau khi đẻ. Năng suất sinh sản của lợn rừng Thái lan tương đối thấp. Lợn rừng Thái Lan có số con sơ sinh 5,87 con/lứa; số lợn con còn sống đến 24 giờ sau khi sinh 5,2 con/lứa, trong đó lợn đực chiếm tỉ lệ 56,7%; khối lượng sơ sinh lợn con đạt 0,37 kg/con; số con cai sữa đạt 4,43 con/lứa; khối lượng cai sữa lúc 120 ngày tuổi đạt 13,83 kg; khoảng cách giữa các lứa đẻ là 229,3 ngày. Từ khóa: Lợn rừng, Thái Lan, Ngoại hình, Tập tính, Sinh sản.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/140
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/158
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đến hiệu quả sử dụng đạm của các giống lúa mới năng suất cao
Sen, Trịnh Thị
Tý, Trần Văn
Nghiên cứu được thực hiện trên đồng ruộng với 3 lượng bón đạm trên hai giống lúa năng suất cao Momiroman và Nipponbare tại Nhật Bản trong vụ Hè Thu 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng lượng đạm bón đã làm giảm tất cả các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng đạm và nhìn chung hiệu quả sử dụng đạm của giống lúa mới năng suất cao “Momiroman” là cao hơn so với giống đối chứng “Nipponbare”. Tuy nhiên, hiệu quả sinh khối của đạm (BEN) ở giống Momiroman thấp hơn so với giống Nipponbare, ngoại trừ ở mức bón đạm 2N. Ngược lại, hiệu quả sử dụng đạm đầu vào (IEN) của giống Momiroman là cao hơn giống Nipponbare. So với giống đối chứng, hiệu quả thu hồi đạm của giống Momiroman là thấp hơn nhưng khi tăng mức bón đạm từ 1N đến 2N, hiệu quả thu hồi đạm của giống Momiroman chỉ giảm 7,8 % trong khi đó giống Nipponbare là 18,5 %. Hiệu quả nông học của đạm ở giống Momiroman tại mức bón 1N là cao hơn so với giống Nipponbare, nhưng thấp hơn ở mức bón 2N. Hiệu suất phân đạm của giống Momiroman là cao hơn so với giống Nipponbare ở cả 2 mức bón, ở mức bón 1N cao hơn 40,5 g/g và 2N là 9,0 g/g. Tăng liều lượng bón đạm đã làm giảm hiệu quả sinh khối của đạm ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng của cả hai giống. Bón đạm đã cải thiện rõ hiệu quả quang hợp của đạm và giống Momiroman có hiệu quả quang hợp của đạm cao hơn giống Nipponbare. Từ khóa: Hiệu quả sử dụng đạm, lượng bón, Momiroman, Nipponbare.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/158
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/159
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài lưỡng cư và bò sát ở vùng rừng cao muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Thanh, Lê Thị
Ngật, Lê Nguyên
Qua 2 đợt khảo sát thực địa và phân tích mẫu vật, kết quả bước đầu đã xác định ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi hiện có 32 loài lưỡng cư thuộc 21 giống, 6 họ, 1 bộ và 51 loài bò sát thuộc 38 giống, 16 họ, 2 bộ. Trong đó, có 21 loài quý hiếm, bao gồm 12 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP (2006), 18 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 8 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2010) và 6 loài đặc hữu của Việt Nam.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/159
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/160
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Ảnh hưởng của axít gibberellic (GA3) đến các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất lạc (Arachis hypogaea L.) ở Thừa Thiên Huế
Thi, Nguyễn Đình
Tiếp, Lê Văn
Xử lý bổ sung GA3 đã ảnh hưởng tốt đến sự sinh trưởng, phát triển và tăng năng suất nhiều đối tượng cây trồng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sử dụng GA3 cho cây lạc trồng trên đất cát Thừa Thiên Huế cho đến nay vẫn chưa được quan tâm. Thí nghiệm này được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ đã thu được một số kết quả mới: 1) Xử lý bổ sung GA3 ở nồng độ 10 - 20 ppm làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lạc ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng; 2) Năng suất kinh tế lạc tăng tới 10,25 – 15,77%; 3) Xử lý ngâm hạt giống trước khi gieo ở nồng độ 20 ppm có tác dụng tăng sinh trưởng và năng suất kinh tế lạc cao hơn so với các nồng độ và thời kỳ xử lý khác. Từ khoá: Lạc, GA3, sinh trưởng và năng suất quả.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/160
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/161
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt của lợn Kiềng Sắt ở Quảng Ngãi
Thông, Hồ Trung
Châu, Hồ Lê Quỳnh
Tiện, Đàm Văn
Chung, Đỗ Văn
Nghiên cứu này đã được thực hiện nhằm đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng thịt của giống lợn bản địa ở Quảng Ngãi. Tổng số 9 con lợn Kiềng Sắt có khối lượng trung bình 29,12 kg/con được mổ khảo sát để xác định các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng thịt. Kết quả cho thấy tỷ lệ thịt móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ của lợn Kiềng Sắt lần lượt là 74,16% và 60,28%. Tỷ lệ nạc/thịt xẻ đạt 43,41%. Có sự sai khác về độ dày mỡ lưng giữa các vị trí đo, giá trị cao nhất là 2,13 cm xác định được ở vị trí giữa xương sườn số 10 và 11; độ dày mỡ lưng thấp nhất là 1,35 cm ở vị trí kể từ giữa xương sườn cuối cùng lùi về sau 8 cm. Diện tích mắt thịt của lợn Kiềng Sắt là 11,82cm2. Khả năng giữ nước sau giết thịt 24 giờ ở lợn Kiềng Sắt là 96,51%. Giá trị pH trong các loại cơ khác nhau tương đối khác nhau. Sau giết mổ 24 giờ, độ pH trong các loại cơ đều có sự suy giảm đáng kể. Kết quả kiểm tra tồn dư kháng sinh và hormone trong các mẫu thịt đều cho kết quả âm tính. Chế độ nuôi dưỡng đã được áp dụng trên lợn Kiềng Sắt cho mỡ lợn có chất lượng tốt, chỉ số iod của mỡ đạt 64,14. Từ khóa: Chất lượng thịt, lợn bản địa, lợn Kiềng Sắt.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/161
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/162
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá Bống lá tre Acentrogobius viridipunctatus (valenciennes, 1837) ở hệ đầm phá Thừa Thiên Huế
Thuận, Lê Thị Nam
Nga, Tống Thị
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá Bống lá tre Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes,1837) ở đầm phá Thừa Thiên Huế. Tương quan chiều dài và trọng lượng của cá được xác định theo phương trình Berverton–Holta là W = 3,0311 x 10-8 x L2,7573, phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về chiều dài và trọng lượng là Lt = 188,46 x [1- e-0,157( t +0,5245)]; Wt = 45,18 x [1- e0,0266(t + 0,0782)]2,7573. Phổ thức ăn của cá gồm 27 loại thuộc 6 ngành động thực vật: chủ yếu là tảo silic chiếm 36%, động vật không xương chiếm tỉ lệ 19%; tảo lam chiếm 13,04%, tảo lục chiếm 10,87% và một lượng lớn mùn bã hữu cơ. Loại thức ăn xuất hiện với tần suất cao gồm tôm, các loại tảo. Cá bắt mồi tích cực quanh năm, nhất là nhóm có kích thước nhỏ. Nhờ vậy giảm mức độ cạnh tranh về dinh dưỡng trong cùng loài.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/162
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/176
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Đa dạng thành phần loài động vật không xương sống cỡ lớn và chất lượng nước mặt ở sông Hương
Trung, Hoàng Đình
Phú, Võ Văn
Miên Ngọc, Lê Thị
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành điều tra thành phần loài động vật không xương sống cỡ lớn ở sông Hương và sử dụng chúng làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước mặt tại 07 điểm trên sông Hương thông qua hệ thống tính điểm BMWPViet và chỉ số sinh học ASPT. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trên dòng chính của sông Hương, từ Cầu Tuần đến phía trong đập Thảo Long. Kết quả phân tích mẫu vật thu được từ tháng II/2011 đến tháng V/2011 đã xác định được 37 loài trong 25 họ ĐVKXS cỡ lớn, trong đó 8 loài thuộc 2 lớp của ngành Chân khớp (Arthropoda), 21 loài thuộc 2 lớp của ngành Thân mềm (Mollusca), 8 loài thuộc 3 lớp của ngành Giun đốt (Annelida). Nghiên cứu cho thấy nguồn nước sông Hương tại các điểm nghiên cứu ở đầu nguồn tương đối tốt, chất lượng nước có xu thế giảm từ trung lưu về hạ lưu. Nguồn nước ở cầu Tuần (M1), nhà máy nước Vạn Niên (M2) tương đối sạch (bẩn vừa α), có thể dùng để cấp nước cho sinh hoạt, cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp và giải trí. Vùng nước từ cầu chợ Dinh (M5) đến phía trong đập Thảo Long (M7) bị ô nhiễm hữu cơ vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép dùng cho chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2008/BTNMT).
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/176
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/177
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Dẫn liệu bước đầu về đặc điểm phân bố theo độ cao của các loài côn trùng ở nước tại vùng Hải Vân tỉnh Thừa Thiên Huế
Trung, Hoàng Đình
Sơn, Lê Trọng
Quý, Mai Phú
Bài báo này công bố kết quả bước đầu về đặc điểm phân bố thành phần loài côn trùng nước (Aquatic insect) ở vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả bước đã xác định được 69 loài, 52 giống và 19 họ Côn trùng ở nước bao gồm: bộ Phù du (Ephemeroptera) 24 loài thuộc 19 giống, 5 họ; bộ Cánh úp (Plecoptera) 15 loài thuộc 12 giống, 4 họ; bộ Cánh lông (Trichoptera) 25 loài thuộc 17 giống, 7 họ; bộ Chuồn chuồn (Odonata) 5 loài thuộc 5 giống và 3 họ. Thành phần loài côn trùng ở nước phân bố theo độ cao tại vùng Hải Vân có sự phân bố không đồng đều. Tần số bắt gặp các loài và họ côn trùng ở vùng giữa nguồn chiếm ưu thế hơn so với đầu nguồn và cuối nguồn của hệ thống suối vùng Hải Vân. Số lượng các loài có xu thế giảm dần theo độ cao: ở khu vực đầu nguồn (độ cao 587m) chỉ xác định được 27 loài, trong khi đó ở khu vực cuối nguồn (độ cao 36m) xác định được 31 loài.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/177
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/178
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Một số chỉ tiêu sinh lý máu của giống lợn địa phương (lợn Cỏ) miền núi, tỉnh Thừa Thiên Huế
Vy, Nguyễn Thị Tường
Hưng, Nguyễn Đức
Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Cỏ miền núi, Thừa Thiên Huế cho thấy: Số lượng hồng cầu của lợn đực lúc sơ sinh, 2, 4 và 8 tháng tuổi lần lượt là: 5,50; 5,65; 6,62 và 6,64 (triệu/mm3). Ở lợn cái tương ứng là 4,51; 5,36; 6,11 và 5,73 (triệu/mm3). Số lượng hồng cầu tăng dần từ sơ sinh đến 4 tháng tuổi, tương đối ổn định ở giai đoạn 8-12 tháng tuổi và chỉ số này ở lợn đực cao hơn lợn cái. Hàm lượng hemoglobin, lúc sơ sinh, 4, 8 tháng tuổi lần lượt là: 10,00g%; 12,74g%; 10,6g% ở lợn đực và 8,46g%; 10,7g%; 10,00g% ở lợn cái. Lượng huyết sắc tố và nồng độ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu tăng nhẹ từ sơ sinh đến 4 tháng tuổi, giảm dần từ 8 đến 12 tháng tuổi và không có sự sai khác ở lợn đực và lợn cái. Thể tích trung bình của hồng cầu giảm theo tháng tuổi và chỉ số này ở lợn đực thấp hơn so với lợn cái. Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3) lúc sơ sinh của lợn đực là 13,11; lúc 12 tháng tuổi là 22,57; ở lợn cái, tương ứng là 14,04 và 18,43. Số lượng bạch cầu tăng dần theo tháng tuổi và chỉ số này ở lợn đực cao hơn lợn cái. Công thức bạch cầu thay đổi theo tuổi: bạch cầu lâm ba có tỷ lệ cao nhất và giảm dần từ sinh đến 12 tháng tuổi, ở lợn đực tương ứng là 51,20% và 42,20%, còn ở lợn cái là 56,13% và 41,66%; bạch cầu trung tính tăng dần qua các tháng tuổi và không có sự sai khác giữa lợn đực và lợn cái; bạch cầu ái toan tăng nhẹ từ lúc sơ sinh đến 12 tháng tuổi. Các chỉ số sinh lý máu nhận được ở lợn Cỏ miền núi Thừa Thiên Huế nằm trong giới hạn sinh lý bình thường của lợn mà các kết quả nghiên cứu đã công bố. Từ khóa: sinh lý máu, hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/178
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/179
2024-03-29T08:03:47Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
Nhân một trường hợp động kinh thể cười kháng thuốc do u mô thừa hạ đồi được điều trị thành công bằng dao Gamma
Yên, Trần Thị Phước
Trí, Trương Văn
Quỳnh, Nguyễn Công
Minh, Nguyễn Thanh
Thái, Trần Đức
Tác giả báo cáo một trường hợp động kinh thể cười kháng thuốc do u mô thừa hạ đồi được điều trị thành công bằng dao gamma. Bệnh nhi nữ 6 tuổi bị động kinh thể cười và tăng trương lực từ lúc 2 tuổi. Phim cộng hưởng từ chụp lúc thăm khám và phim cộng hưởng từ chụp 27 tháng trước đó cho thấy khối hình cầu, đường kính khoảng 25mm nằm ở sau trên yên. Bệnh nhi được điều trị bằng dao gamma với liều 20 Gy ở trung tâm và 10 Gy ở ngoại biên khối u. Trước khi điều trị bằng dao gamma, mặc dù được dùng thuốc chống động kinh, trẻ vẫn lên cơn động kinh toàn thể mỗi ngày. 7 tháng sau khi được điều trị bằng dao gamma, số cơn động kinh của trẻ giảm dần. Hiện tại trẻ không lên cơn động kinh nào trong vòng 20 tháng qua, không có biến chứng về nội tiết và thần kinh. Chụp cộng hưởng từ 12 tháng sau điều trị cho thấy khối u không thay đổi về kích thước nhưng có hình ảnh bắt thuốc thuận từ ở trung tâm, là hình ảnh của hoại tử do xạ trị.
Đại học Huế
2012-05-09
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/179
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 67 Số 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 67 No. 4 (2011): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 67, số 4, năm 2011
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/183
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CHẾ PHẨM VI KHUẨN NỐT SẦN NHIỄM CHO LẠC (ARACHIS HYPOGAEA L.) Ở THỪA THIÊN HUẾ
An, Trần Thị Xuân
Phương, Trần Thị Xuân
Hạnh, Trương Thị Diệu
Hai, Nguyễn Bá
Kết quả nghiên cứu thử nghiệm 2 chế phẩm VKNS được phối chế từ chủng vi khuẩn nốt sần (Rhizobium) NH1 và PC phân lập ở một số vùng trồng lạc tại Thừa Thiên Huế trong vụ Xuân 2009 và 2010 cho hiệu quả rõ rệt: NSTT tăng so với đối chứng từ 10,05 – 29,25% đối với chế phẩm phối chế từ chủng NH1 và tăng từ 6,67 – 32,65% đối với chế phẩm phối chế từ chủng PC; Chỉ số VCR cũng biến động từ 2,41 – 5,90 đối với chế phẩm NH1 và từ 1,97 – 6,58 đối với chế phẩm PC. Chế phẩm VKNS có vai trò nhất định trong việc duy trì và cải thiện tính chất hóa học cũng như sinh học của đất trồng lạc. So với công thức không sử dụng chế phẩm, hàm lượng mùn, lân tổng số, đạm tổng số cũng như số lượng một số nhóm VSV có ích trong đất trồng lạc đều tăng lên khá rõ. Số lượng vi khuẩn tổng số trong đất ở các công thức sử dụng chế phẩm nhiều gấp 1,13 – 1,42 lần, số lượng VKNS nhiều gấp 1,16 – 2,99 lần và số lượng vi sinh vật phân giải lân cũng nhiều gấp 1,70 – 2,61 lần so với đối chứng.
Đại học Huế
2012-05-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/183
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/184
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Anh, Nguyễn Thị Phương
Khoa, Nguyễn Phúc
Quang, Trần Ngọc
Quá trình đô thị hóa đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước. Đặc biệt là ở các khu vực trung tâm và ở gần thành phố diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh và vui chơi giải trí, và nhiều mục đích khác tăng lên mạnh mẽ (i). Để bắt kịp với sự phát triển của đô thị thì sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải diễn ra rất mạnh mẽ và có kế hoạch cụ thể. Trong khi đó, quỹ đất nông nghiệp rất hạn chế nên sẽ gây ra áp lực lớn về sử dụng đất (ii). Bên cạnh đó, các cấp chính quyền cũng phải đưa ra các chính sách phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa phù hợp với quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (iii). Vấn đề đặt ra là, quá trình chuyển dịch này có tác động lớn đến cơ cấu kinh tế, xã hội và môi trường (iv). Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá mức độ tác động của sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đã làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, đời sống hàng ngày của người dân và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn hiện nay (v)
Đại học Huế
2012-05-22
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/184
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/185
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT SAU LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ 2004 ĐẾN 2010 TẠI HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bình, Nguyễn Văn
Kiệt, Hồ
Tài, Nguyễn
Tóm tắt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý để người sử dụng đất yên tâm và mạnh dạn hơn khi đầu tư cũng như sử dụng thửa đất của mình. Bên cạnh đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn là tài sản để người sử dụng thực hiện các giao dịch bất động sản như: chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn,… bằng quyền sử dụng đất. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hương Trà ngày càng đi vào nề nếp, việc sử dụng đất ngày càng ổn định hơn từ đó đảm bảo cho việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng pháp luật. Công tác lập hồ sơ địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Hương Trà đã đạt được những kết quả khá cao, đến cuối năm 2010 đã cấp được 18.677 giấy trên tổng số 21.395 hộ sử dụng đất, đạt 87,30% so với số hộ sử dụng đất. Một số cấp uỷ, chính quyền địa phương ở các xã chưa quan tâm chỉ đạo sâu sát để tổ chức thực hiện Luật đất đai 2003 và thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Việc xác định thừa kế quyền sử dụng đất còn gặp phải khó khăn do người đăng ký sử dụng đất đã chết mà không để lại di chúc nên phải lập thừa kế theo pháp luật. Các xã miền núi được đầu tư đo đạc lập hồ sơ địa chính chậm, bản đồ địa chính và các loại bản đồ khác chỉ mới thành lập sau những năm gần đây cho nên việc triển khai cấp giấy cho người dân trong những năm qua gặp nhiều khó khăn;...
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/185
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/186
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
HỆ THỐNG ACC VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC VÙNG NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG Ở THỪA THIÊN HUẾ
Chất, Tôn Thất
Tiến, Phan
Tóm tắt. Hệ thống ACC (Aquaculture Certification Council) giúp cơ sở nuôi thủy sản áp dụng các hoạt động quản lý tốt đảm bảo trách nhiệm xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm và truy nguyên nguồn gốc. Việc áp dụng ACC đang là một xu thế mà tất cả các vùng nuôi tôm muốn hướng đến để sản phẩm tạo ra đáp ứng nhu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm, trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường nuôi. Việc áp dụng tiêu chuẩn ACC trong sản xuất giúp mở rộng xuất khẩu sang những nước khó tính nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế, tạo môi trường nuôi bền vững. Muốn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ACC vào các vùng nuôi tôm chân trắng ở Thừa Thiên Huế cần xây dựng cơ sở hạ tầng của vùng nuôi tôm hiện đại, quy hoạch đồng bộ, có hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/186
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/187
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ ĐẶC ĐIỂM THÂN THỊT CỦA ĐÀ ĐIỂU NUÔI TẠI QUẢNG NAM
Châu, Đào Thị Lan
Ngoan, Lê Đức
Tóm tắt. Các thí nghiệm đã được triển khai trên 120 đà điểu gồm 2 nhóm tuổi (2-4 và 8-10 tháng tuổi) nuôi trong 2 mùa (mưa: 11-2 và khô: 3-5) tại Trung tâm Giống đà điểu Quảng Nam nhằm xác định ảnh hưởng của mùa vụ đến tăng trọng và chất lượng thịt xẻ. Kết quả cho thấy: hai nhóm đà điểu có khối lượng và tăng trọng trong mùa mưa thấp hơn mùa khô. Đà điểu 2-4 tháng tuổi biểu hiện không rõ ảnh hưởng mùa vụ đến lượng ăn vào và HSCHTA, nhưng 8-10 tháng tuổi nuôi trong mùa khô lượng ăn vào lớn hơn và HSCHTA thấp hơn trong mùa mưa. Chất lượng thân thịt của đà điểu 10 tháng tuổi không bị ảnh hưởng của mùa vụ, ngoại trừ tỷ lệ da và gân; trong mùa khô, tỷ lệ da cao và tỷ lệ gân thấp; tỷ lệ thịt xẻ: 65,2-65,8%; tỷ lệ cơ đùi: 41,9 - 42,16, xương: 25,84 - 25,93, nội tạng: 7,67 - 7,9, gân: 6,71-7,88 và da: 2,5-3% so với khối lượng thịt xẻ.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/187
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/188
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRÊ LAI (♂Clarias gariepinus x ♀C. Macrocephalus)
Dân, Lê Văn
Tóm tắt. Cá trê lai là loài cá có giá trị kinh tế cao, có tốc độ sinh trưởng nhanh, ít bị bệnh, ăn tạp, nuôi với mật độ dày và có thể nuôi trong bể xi măng hoặc trong ao. Với nhiều ưu điểm như vậy, nhưng ở khu vực Bắc miền Trung chưa có nghiên cứu nào về sản xuất giống đối tượng này để cung cấp cho nhu cầu nuôi của người dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy LRHa + Dom có hiệu quả kích thích cá trê vàng cái Việt Nam rụng trứng. Đối với cá trê phi đực không cần sử dụng chất kích thích. Các kết quả về tỷ lệ thành thục, tỷ lệ rụng trứng, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, năng suất cá bột và tỷ lệ sống của cá bột lên cá hương đều đáp ứng yêu cầu của sản xuất
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/188
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/189
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ TỔNG AMMONI NITƠ (TAN) TRONG NƯỚC THẢI NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG SƠN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Đàn, Trương Văn
Tuấn, Lê Công
Lịch, Nguyễn Quang
Anh, Võ Thị Phương
Tóm tắt. Amôniắc (NH3) là dạng khí độc được tạo ra do phân hủy thức ăn dư thừa và phân tôm trong ao nuôi, mức độ độc tố phụ thuộc vào tỷ lệ NH3 có trong tổng số ammonia nitơ (TAN). Nghiên cứu này sử dụng 3 phương pháp là tầng cấp, quạt nhím và sục khí cho việc xử lý khí NH3 trong nước thải nuôi tôm chân trắng. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng phương pháp tầng cấp cho hiệu quả xử lý tốt nhất so với các phương pháp khác với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) tăng lên trung bình là 2,333 ± 0,289 mg/L và mức giảm TAN trung bình là 1,811 ± 0,139 mg/L sau 1 giờ xử lý bằng phương pháp tầng cấp. Trong khi đó ở bể đối chứng lượng DO tăng lên và mức giảm TAN là thấp nhất chỉ đạt lần lượt là 0,333 ± 0,118 mg/L và 0,678 ± 0,08 mg/L trong một giờ xử lý
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/189
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/190
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ RẠN VÙNG BIỂN VEN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Điều, Võ
Giàu, Trần Xuân
Hằng, Trần Thị Thúy
Tóm tắt. Khu vực biển ven bờ đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (khu vực dự kiến thiết lập khu bảo tồn biển) có thành phần cá rạn phong phú. Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu đã xác định được 162 loài cá rạn thuộc 92 giống, 48 họ, 12 bộ, trong đó họ cá Bàng chài (Labridae) chiếm ưu thế với 21 loài. Cùng với phong phú về thành phần loài, chỉ số đa dạng loài khu vực biển ven bờ đảo Lý Sơn khá cao, H' = 1,460,5247. Với chỉ số đa dạng loài như trên, khu vực biển ven đảo Lý Sơn có chỉ số đa dạng loài cá cao hơn vùng biển Hạ Long, Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau,...
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/190
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/191
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG TỶ LỆ PHỐI TRỘN CÁC NGUYÊN LIỆU TRONG THỨC ĂN VIÊN TỚI KHẢ NĂNG TIÊU HÓA, TÍCH LŨY NITƠ, SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Ở THỎ NUÔI THỊT TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Hằng, Dư Thanh
Quyên, Lê Trần Tịnh
Tóm tắt. 25 thỏ lai (Địa phương x New Zealand), có trọng lượng ban đầu 1,5 kg ± 0,2 được thiết kế ngẫu nhiên hoàn toàn ở 5 nghiệm thức KF0, KF7.5; KF15; KF22.5; KF30 (tương ứng 5 mức 0; 7,5; 15; 22,5 và 30% bột lá sắn trong thức ăn viên) đến khả năng tiêu hóa và tích lũy nitơ ở thỏ. Kết quả cho thấy, có sự khác nhau về khả năng tiêu hóa hợp chất hữu cơ (OM) và vật chất khô giữa các nghiệm thức (P<0,05). N được tiêu hóa giảm dần theo mức tăng dần của bột lá sắn (P<0.05). N tích lũy ở các nghiệm thức KF0, KF7.5, KF15 và KF22.5 không có sự sai khác (p> 0,05) (từ 1,98 đến 2,06 g/ngày) cao hơn nghiệm thức KF30 (1,84 g) (p = 0,001). Năm mươi thỏ lai (Địa phương x New Zealand), có trọng lượng ban đầu 0,8 ± 0,2 kg, được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 5 nghiệm thức: KF0; KF7.5; KF15, KF22.5 và được so sánh với thức ăn công nghiệp (KFDC), với 5 lần lặp lại (5*2*5). Kết quả cho thấy, tăng trọng đạt cao nhất ở KF22,5 (24,5g/ngày) rồi đến KF15 (22,3 g/ngày), thấp hơn ở KF0 (20,3 g/ngày); KFDC (20,6 g/ngày) và KF7.5 (19,6 g/ngày) (p <0,05). FCR từ 4,2 đến 4,9 (P> 0,05). Hiệu quả kinh tế có xu hướng tăng dần theo mức tăng bột lá sắn trong các nghiệm thức. Từ đó có thể kết luận, có thể sử dụng mức 22,5% bột lá sắn trong thức ăn viên như nguồn protein cho thỏ mang lại hiệu quả kinh tế.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/191
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/192
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH - TỈNH QUẢNG BÌNH
Hiếu, Nguyễn Minh
Thủy, Hoàng Bích
Tóm tắt. Diện tích cao su của tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 đạt 12.642 ha, trong đó cao su tiểu điền đạt 7335,6 ha; Phân bố chủ yếu ở 5 huyện (Bố Trạch, Lệ Thủy, Minh Hóa, Tuyên Hóa và Quảng Ninh), trong đó Bố Trạch là huyện có tỷ lệ diện tích cao su tiểu điền lớn nhất. Cao su tiểu điền được trồng chủ yếu theo Chương trình 327, dự án Đa dạng hóa Nông nghiệp (ĐDHNN). Trên toàn tỉnh có 9 giống đã được đưa vào cơ cấu trồng trọt: RRIM600, GT1, PB235, PB255, PB260, RRIV2, RRIV4, RRIC121 và VM515. Trải qua nhiều năm sinh trưởng, phát triển một số giống đã thể hiện sự thích ứng tốt với điều kiện của vùng, một số giống đã đưa vào khai thác và bước đầu đưa lại hiệu quả kinh tế khá cho các nông hộ trồng cao su như giống RRIM600. Một số đặc tính tốt của các giống như chiều cao dưới cành thấp, chống đổ ngã tốt, vanh thân và năng suất cá thể tương đối cao. Hàm lượng mủ khô (DRC) khá cao trong suốt thời gian thu hoạch, bệnh loét sọc mặt cạo, khô miệng cạo, rụng lá phấn trắng và bệnh héo đen đầu lá chiếm tỷ lệ tương đối thấp. Việc xem xét đánh giá các giống đang trồng cần được tiếp tục để làm cơ sở cho việc đề xuất về cơ cấu giống cho việc phát triển cao su trong tương lai.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/192
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/193
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT DƯA HẤU LẤY HẠT TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hoà, Hoàng Thị Thái
Thục, Đỗ Đình
Anh, Đỗ Cao
Tóm tắt. Thí nghiệm gồm có 5 mật độ trồng (6.000, 7.000, 8.000, 9.000 và 10.000 cây/ha), trong đó mật độ trồng 8000 cây/ha được sử dụng làm công thức đối chứng, được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại trong hai vụ Xuân 2010 và 2011 trên đất cát biển chuyên trồng các loại dưa thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm xác định được mật độ trồng phù hợp mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ trồng khác nhau có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất và hiệu quả kinh tế. Mật độ trồng 9.000 cây/ha cho các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển tốt hơn các mật độ trồng khác, năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/193
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/194
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG BÓN ĐẠM VÀ KALI ĐẾN NĂNG SUẤT LẠC TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Hoà, Hoàng Thị Thái
Lam, Lê Hoài
Thí nghiệm gồm có 4 liều lượng đạm (0, 20, 40 và 60 kg N/ha) và 3 liều lượng kali (0, 30, 60 kg K2O/ha), bố trí theo kiểu ô lớn – ô nhỏ (split – plot) với 3 lần nhắc lại, được thực hiện trong 2 vụ Đông Xuân 2009-2010 và 2010-2011 trên đất cát biển của huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy: liều lượng đạm và kali bón ở mức 40 kg N và 60 kg K2O/ha trên nền 90 kg P2O5, 10 tấn phân chuồng và 500 kg vôi/ha đã cho năng suất lạc cao, đồng thời thu được hiệu quả kinh tế cao nhất và cải thiện được độ phì của đất.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/194
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/195
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠ GIỚI HÓA KHÂU LÀM ĐẤT TRỒNG LÚA NƯỚC Ở HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hòa, Phan
Phong, Hồ Nhật
Hằng, Nguyễn Thị Thúy
Kết quả điều tra thực trạng cơ giới hóa khâu làm đất trồng lúa nước ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy: Trong những năm qua, việc cơ giới hóa khâu làm đất trồng lúa trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao năng suất lao động và sản lượng nông nghiệp. Tuy nhiên, do chưa có quy hoạch phát triển cụ thể, dẫn đến việc phân bố máy không đều; một số loại máy chưa phù hợp với đặc điểm của địa bàn; nhiều người dân mua máy nhưng chưa làm chủ được kỹ thuật sử dụng nên làm giảm hiệu quả và tuổi thọ của máy, gây nhiều lãng phí. Mặt khác, do đất canh tác của các hộ còn manh mún, hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng còn nhiều bất cập. Tất cả các yếu tố đó đã làm chậm quá trình cơ giới hóa sản xuất lúa nước. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả cơ giới hóa khâu làm đất trồng lúa nước ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/195
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/196
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SẤY TỎI BẰNG HỆ THỐNG SẤY DÙNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI KIỂU HỖN HỢP ĐỐI LƯU TỰ NHIÊN
Hùng, Đinh Vương
Phương, Phạm Xuân
Trung, Nguyễn Xuân
Bài báo này trình bày việc thiết kế, xây dựng và khảo nghiệm hệ thống sấy tỏi dùng năng lượng mặt trời kiểu hỗn hợp đối lưu tự nhiên. Không khí đi qua bộ thu nhiệt (collector) được nung nóng rồi đi qua giá sấy có các khay sấy được xếp tầng trong buồng sấy. Đồng thời, buồng sấy hấp thụ trực tiếp năng lượng mặt trời qua mái kính trong suốt. Không khí đối lưu tự nhiên qua hệ thống sấy nhờ sự chênh lệch nhiệt độ, cách bố trí luồng khí và hai quạt cầu trên mái buồng sấy. Trong ngày nắng, kết quả thí nghiệm cho thấy nhiệt độ không khí ra khỏi bộ thu nhiệt và trong buồng sấy cao hơn so với nhiệt độ môi trường 10-200C. Sự gia tăng nhiệt độ trong buồng sấy đạt đến 50-550C trong khoảng ba giờ từ giữa trưa. Với 240 kg tỏi, lượng hơi ẩm mất đi trung bình là 1,42kg/giờ tương ứng với tốc độ sấy 0,31%/giờ. Tỏi sau sấy đạt độ ẩm trung bình phần thân củ là 55%, phần vỏ lụa là 8%, phù hợp với yêu cầu bảo quản lâu dài.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/196
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/197
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA VỊT CV SUPER M2 THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI BÌNH ĐỊNH
Hưng, Nguyễn Đức
Vỹ, Lý Văn
Nghiên cứu vịt CV Super M2 nuôi thịt tại Bình Định trong điều kiện nông hộ cho thấy vịt có tỷ lệ sống cao đến 8 tuần tuổi (99,5%), khối lượng sống lúc 8 tuần tuổi là 3250-3350g/con; tỷ lệ thân thịt xẻ là cao: 73%, thịt đùi 12,54%, thịt ngực 15,44%; chi phí thức ăn cho 1 kg khối lượng tăng là 2,74kg. Sức sản xuất thịt của vịt thương phẩm CV Super M2 không sai khác nhiều so với các nghiên cứu đã công bố. Đề nghị phát triển vịt CV Super M2 ra diện rộng tại Bình Định và các địa phương có điều kiện tương tự.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/197
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/198
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
XÁC ĐỊNH VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CÓ LỢI CỦA CHỦNG Lactobacillus fermentum DC1 PHÂN LẬP TỪ SẢN PHẨM DƯA CẢI HUẾ
Hương, Nguyễn Thị Diễm
Thủy, Đỗ Thị Bích
Chủng DC1 phân lập từ dưa cải được khảo sát định danh sơ bộ thuộc chi Lactobacillus. Bằng phương pháp giải trình tự 16S DNA, chủng này được xác định thuộc loài Lactobacillus fermentum. Hàm lượng acid lactic trong dịch nuôi cấy thu được khi nuôi cấy chủng này trong môi trường MRS, 72 giờ ở 370C được xác định bằng HPLC đạt được 20,93 g/l. Nghiên cứu về tiềm năng probiotic cho thấy Lb. fermentum DC1 là chủng có nhiều triển vọng. Phần trăm số tế bào sống sót so với ban đầu sau khi ủ ở pH2 trong một giờ, hai giờ và ba giờ lần lượt là 75,21% , 68,35% và 66,25% so với ban đầu. Khả năng chịu muối mật khá cao; Sau 4 giờ ủ trong dung dịch chứa 0,3% muối mật, ∆OD đo ở 600nm đạt 0,516. Chủng này cũng thể hiện khả năng tự kết dính và đồng kết dính với Staphylococcus aureus là 24,49% và 14,19%, khả năng bám dính với các dung môi xylene, ethyl acetate và chloroform lần lượt là 61,66%, 52,31% và 83,76%.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/198
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/199
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LÊN QUÁ TRÌNH THU NHẬN CHẾ PHẨM AMYLASE NGOẠI BÀO TỪ BACILLUS SUBTILIS DC5
Hương, Phạm Trần Thùy
Thủy, Đỗ Thị Bích
Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp amylase ngoại bào bởi Bacillus subtilis DC5 như thành phần môi trường, pH ban đầu, nhiệt độ và thời gian nuôi cấy đã được nghiên cứu. Trong các nguồn dinh dưỡng bổ sung vào môi trường cơ bản (có chứa 1% pepton, 0,3% cao thịt và 0,5% NaCl), nguồn nitơ và carbon có tác dụng kích thích chủng này sinh tổng hợp amylase mạnh nhất là cao nấm và lactose. Hoạt độ amylase của dịch môi trường sau khi nuôi cấy chủng này trong môi trường có chứa 0,5% lactose là 8,174 U/ml, cao gấp 1,64 lần so với mẫu đối chứng (4,992 U/ml). Hoạt độ amylase trong môi trường có bổ sung 0,5% cao nấm đạt được (6,687 U/ml) gấp 1,369 lần so với mẫu đối chứng (4,885 U/ml). Các môi trường có bổ sung kết hợp các nguồn carbon và nitơ cho hoạt độ không cao hơn so với trường hợp chỉ bổ sung lactose. Việc thay đổi hàm lượng lactose bổ sung vào môi trường vì vậy mà được nghiên cứu. Kết quả cho thấy hàm lượng lactose bổ sung vào môi trường cơ bản thích hợp nhất là 0,25%. Môi trường này được gọi là môi trường thích hợp. pH ban đầu và nhiệt độ thích hợp khi nuôi cấy chủng này trong MTTH là pH 5 và 35oC. Trong các điều kiện nuôi cấy trên, thời gian nuôi cấy thu nhận enzyme thích hợp nhất là 24 giờ.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/199
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/200
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
TUYỂN CHỌN CHỦNG NẤM Trichoderma spp. PHÂN GIẢI cellulose MẠNH ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ VI SINH VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI GIỐNG ĐẬU XANH 208 VỤ XUÂN 2011 TẠI HTX HƯƠNG LONG, THÀNH PHỐ HUẾ
Lệ, Trần Thị
Hà, Trần Thị Thu
Thanh, Nguyễn Thị
Kỳ, Nguyễn Xuân
Đề tài đã tuyển chọn được chủng PC6 có khả năng phân giải cellulose từ 43 chủng nấm Trichoderma spp. đã được phân lập của Viện Tài nguyên môi trường và Công nghệ sinh học, Đại học Huế. Sau đó chủng nấm Trichoderma PC6 được phối trộn với chất mang là cám: trấu theo tỷ lệ 1:5 với 10 ml nước cất thanh trùng cho 0,5 kg. Ủ phân hữu cơ từ rơm rạ với hỗn hợp trên, và so sánh chất lượng phân bón, khả năng phân giải cellulose với công thức không bổ sung và công thức bổ sung chế phẩm VIXURA và chế phẩm chức năng của Viện vi sinh vật và Công nghệ sinh học, Đại học quốc gia Hà Nội. Kết quả thí nghiệm cho thấy công thức bổ sung chế phẩm của Viện vi sinh vật Đại học Quốc gia Hà Nội (công thức II) cho chất lượng phân tốt nhất. Sau đó chúng tôi thử nghiệm ảnh hưởng của 3 loại phân này với lượng thay thế phân chuồng khác nhau (0, 50, 60 và 100%) trên giống Đậu xanh cao sản 208 tại HTX Hương Long, thành phố Huế. Kết quả cho thấy phân hữu cơ vi sinh được ủ với chế phẩm của Viện vi sinh vật và Công nghệ sinh học với lượng thay thế phân chuồng 60% cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn so các loại phân hữu cơ vi sinh và các mức thay thế còn lại, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt tương ứng là 17,27 tạ/ha và 12,44 tạ/ha.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/200
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/201
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BÃ BIA TƯƠI TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA LỢN LAI DUROC x (PIETRAIN x MÓNG CÁI)
Long, Phùng Thăng
Thạo, Lê Đức
Phùng, Lê Đình
Ảnh hưởng của các mức bã bia tươi trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) đã được đánh giá trong nghiên cứu này. Tổng số 24 lợn Duroc x (Pietrain x Móng Cái) 60 ngày tuổi đồng đều về khối lượng (17-18 kg/con) được bố trí ngẫu nhiên vào 4 lô thí nghiệm với 3 lần lặp lại. Lợn ở các lô được ăn tự do các khẩu phần có mức bã bia 0% (thức ăn công nghiệp), 12, 24 hoặc 36% vật chất khô (DM). Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ở các lô tương đương nhau có hàm lượng protein thô 20%, 18% và 16% tương ứng với 3 giai đoạn sinh trưởng 15-30 kg, 31-60 kg và 61 kg - xuất chuồng, năng lượng trao đổi 3200 - 3400 Kcal/kg DM. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) được nuôi thịt bằng các khẩu phần thức ăn tự phối trộn với mức bã bia tươi 12, 24 và 36% DM có tốc độ sinh trưởng giảm dần thứ tự là: 631, 567, 476 g/ngày và thấp hơn lô đối chứng (751 g/ngày) (P<0,05). Tốc độ sinh trưởng của lợn ăn khẩu phần có tỷ lệ bã bia 12, 24% DM cao hơn lô 36% (P<0,05). Việc sử dụng bã bia tươi trong khẩu phần của lợn thịt có xu hướng cải thiện tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ và làm tăng hiệu quả kinh tế/đồng vốn đầu tư. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy mức bã bia tươi 12-24% DM trong khẩu phần lợn của lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) nuôi thịt cho tăng trọng khá, cải thiện tỷ lệ nạc và nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/201
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/202
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ NÂU (Scatophagus argus Linnaeus, 1766)
Mạnh, Hoàng Nghĩa
Minh, Nguyễn Tử
Cá giống thí nghiệm được lấy từ nguồn cá tự nhiên có khối lượng trung bình 8,10 ± 0,01 g/con; bố trí nuôi trong giai thể tích 3 m3 cắm tại các ao nuôi thủy sản khu vực phá Tam Giang. Cá được thả nuôi với 3 mức mật độ khác nhau (5 con/m2; 7 con/m2 và 10 con/m2), hàng ngày cho cá ăn các loài rong (Gracilaria sp và Enteromorpha sp), với lượng 10-20% khối lượng thân. Kết quả cho thấy, tăng trưởng của cá có xu hướng giảm từ nghiệm thức mật độ 5 con/m2 đến nghiệm thức mật độ 10 con/m2. Mật độ 5 con/m2 cho tăng trưởng tốt nhất với khối lượng trung bình 45,23 g/con, tốc độ tăng trưởng đạt 0,21 g/ngày và chỉ số sinh trưởng 0,86 %/ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với mật độ 10 con/m2. Tuy nhiên, không có sự khác biệt so với nghiệm thức mật độ 7 con/m2. Các mức mật độ nuôi khác nhau không ảnh hưởng tới tỷ lệ sống của cá nâu (p>0,05).
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/202
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/203
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VEN BIỂN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG VÀ NHỮNG BẤT HỢP LÝ Ở ĐẦM PHÁ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU XÃ PHÚ AN, HUYỆN PHÚ VANG
Ngữ, Nguyễn Hữu
Bài báo này nghiên cứu nỗ lực của các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện quản lý nguồn tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng, trường hợp ở đầm phá Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy đã có sự thay đổi sâu sắc trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên đầm phá. Trước đây, mặt nước đầm phá được xem như là nơi đánh bắt chung của cả cộng đồng ven phá. Sau khi có qui hoạch mặt nước cho nuôi trồng thủy sản, chính quyền địa phương đã hợp pháp hóa quyền sử dụng mặt nước cho các nhóm hộ gia đình đánh bắt cố định và nhóm nông nghiệp-ngư nghiệp. Song song với việc hợp pháp quyền sử dụng mặt nước, với sự hỗ trợ của các dự án, chính quyền địa phương đã thành lập các chi hội nghề cá và tổ tự quản để giao quyền sử dụng cho cộng đồng. Tuy nhiên, hoạt động của các chi hội và tổ tự quản này không hiệu quả. Quyền hạn và quyền lợi của người sử dụng tài nguyên không được qui định rõ ràng mà chỉ là sự ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ đối với phần diện tích đầm phá mà họ đang sử dụng. Một số quyết định đã ban hành chưa được thực thi đầy đủ và hợp lý. Điều này đang là một thách thức rất lớn đối với việc quản lý bền vững nguồn tài nguyên đầm phá cũng như cải thiện sinh kế cho cộng đồng dân cư ven biển.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/203
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/204
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG GÀ ĐẾN KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CÓ HIỆU CHỈNH NITƠ (MEN) TRONG THỨC ĂN
Nhã, Phạm Tấn
Thông, Hồ Trung
Chào, Nguyễn Văn
Nghiên cứu này được thiết kế nhằm đánh giá ảnh hưởng của giống gà đến kết quả tính giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn. Thí nghiệm được tiến hành trên 48 con gà thuộc 3 giống gà Lương Phượng, Cobb 500 và Sao. Kết quả cho thấy có sự sai khác đáng kể về lượng nitơ tích lũy từ thức ăn ở 3 giống gà thí nghiệm. Nitơ tích lũy cao nhất ở giống gà Sao (16,94 g/kg DM) và thấp nhất ở gà Lương Phượng (12,04 g/kg DM). Có sự ảnh hưởng của giống gà đến lượng nitơ tích lũy, năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh nitơ và năng lượng trao đổi đã hiệu chỉnh nitơ trong thức ăn thí nghiệm. Giá trị năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh nitơ, năng lượng trao đổi đã hiệu chỉnh nitơ đều cao nhất ở giống gà Sao và thấp nhất ở gà Lương Phượng. Giá trị năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh nitơ trong thức ăn khi nghiên cứu với giống gà Sao là 3225,74 kcal/kg DM; với giống gà Lương Phượng là 3055,89 kcal/kg DM; với giống gà Cobb 500 là 3128,58 kcal/kg DM. Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ trong thức ăn khi nghiên cứu với giống gà Sao là 3086,39 kcal/kg DM; với giống gà Lương Phượng là 2956,94 kcal/kg DM; với giống gà Cobb 500 là 3011,41 kcal/kg DM.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/204
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/205
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sen, Lê Thị Hoa
Hồng, Hồ Thị
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp phát triển. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011 ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Thông tin phân tích trong nghiên cứu này được thu thập thông qua thảo luận nhóm người sản xuất rau ở hai hợp tác xã Kim Thành và Quảng Thọ tỉnh Thừa Thiên Huế; phỏng vấn 161 hộ tiêu dùng ở hai Phường Tây Lộc và Thuận Hòa thành phố Huế và các tiểu thương ở chợ và cán bộ hai phường nói trên. Kết quả cho thấy rằng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn đang gặp rất nhiều khó khăn. Sản xuất rau an toàn có tính rủi ro cao hơn, năng suất thấp hơn rau thường từ 15 đến 30% và mất nhiều công lao động hơn rau thường. Trong khi đó người tiêu dùng còn thiếu nhận thức và thiếu thông tin về rau an toàn. Bên cạnh đó chưa xác định rõ cơ quan ban ngành quản lý và đảm bảo chất lượng rau an toàn nên khó tạo lòng tin cho người tiêu dùng. Do vậy, chỉ khoảng 20% sản lượng rau an toàn được bán vào thị trường cần có xác nhận rau an toàn. 80% sản lượng rau an toàn còn lại phải bán lẫn lộn với rau không sản xuất theo qui trình an toàn. Đây là những yếu tố chính cản trở sản xuất rau an toàn ở địa bàn nghiên cứu. Để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Huế cần tiến hành đồng thời nhiều giải pháp, trong đó chú trọng vào (i) nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng;(ii) cung cấp thông tin đầy đủ về rau an toàn; (iii) xác định cơ quan quản lý rau an toàn và (iv) tổ chức bán ở địa điểm thuận lợi cho người tiêu dùng.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/205
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/206
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CÓ HIỆU CHỈNH NITƠ TRONG MỘT SỐ PHỤ PHẨM KHI SỬ DỤNG LÀM THỨC ĂN NUÔI GÀ
Thông, Hồ Trung
Thúy, Thái Thị
Châu, Hồ Lê Quỳnh
Cương, Vũ Chí
Nghiên cứu này đã được triển khai nhằm xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN) trong một số phụ phẩm (khô dầu lạc, khô dầu dừa, bột đầu tôm và tấm gạo) khi được sử dụng làm thức ăn nuôi gà. Tổng số 150 con gà Lương Phượng 35 ngày tuổi được sử dụng trong thí nghiệm. Khẩu phần cơ sở được thiết kế đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho gà ở giai đoạn thí nghiệm. Tổng số 04 khẩu phần thí nghiệm được thiết lập bằng cách thay thế 20% hoặc 40% khẩu phần cơ sở bằng thức ăn thí nghiệm. Giá trị MEN trong các loại thức ăn thí nghiệm được tính theo phương pháp sai khác. Kết quả cho thấy giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ trong khô dầu dừa, khô dầu lạc, bột đầu tôm và tấm gạo lần lượt là 1444,87 kcal/kg; 2542,51 kcal/kg; 1737,68 kcal/kg và 3539,66 kcal/kg tính theo nguyên trạng. Giá trị MEN của khô dầu dừa từ nghiên cứu này thấp hơn nhiều so với giá trị MEN của khô dầu dừa trong cơ sở dữ liệu thức ăn. Tuy vậy, giá trị MEN của tấm gạo từ nghiên cứu này cao hơn giá trị MEN của tấm gạo từ một số cơ sở dữ liệu hiện nay.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/206
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/207
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THU NHẬN CHẾ PHẨM PROTEASE NGOẠI BÀO CỦA Bacillus amyloliquefacien N1
Thủy, Đỗ Thị Bích
Một số điều kiện ảnh hưởng đến khả năng thu nhận chế phẩm protease ngoại bào của chủng B. amyloliquefaciens N1, phân lập từ nem chua Huế, như thành phần môi trường, nhiệt độ nuôi cấy, pH ban đầu và thời gian lên men đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng tinh bột hòa tan là nguồn carbon bổ sung vào môi trường cơ bản (MTCB), có chứa 1% petone, 0,3% cao thịt và 0,5% NaCl, làm cho quá trình thu nhận chế phẩm protease ngoại bào của B. amyloliquefaciens N1 tốt nhất; hoạt độ protease trong môi trường nuôi cấy đạt được 0,758 HP/ml, lớn hơn so với mẫu đối chứng (0,613 HP/ml) 1,2 lần. Trong tất cả các nguồn nitơ bổ sung vào MTCB, chỉ có casein làm cho hoạt độ protease (0,758 HP/ml) cao hơn mẫu đối chứng (0,511 HP/ml). Các thí nghiệm có bổ sung kết hợp các nguồn nitơ và carbon vào môi trường nuôi cấy, hoạt độ protease không tăng so với khi khảo sát ảnh hưởng riêng rẽ nguồn tinh bột. Trên cơ sở khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng tinh bột (0,25%-1,75%) đến khả năng sinh tổng hợp protease của chủng này, hoạt độ quan sát đạt được giá trị cao nhất (0,760 HP/ml) ở hàm lượng tinh bột 0,75%. Môi trường nuôi cấy có thành phần thích hợp cho quá trình thu nhận chế phẩm protease ngoại bào B. Amyloliquefaciens N1 được gọi là môi trường thích hợp (MTTH). Nuôi cấy Bacillus amyloliquefaciens N1 trong MTTH, hoạt độ protease đạt cao nhất ở pH ban đầu bằng 8 và nhiệt độ 35oC. Thời gian thu nhận enzyme thích hợp nhất khi nuôi cấy chủng này trong các điều kiện trên là 32 giờ với hoạt độ đạt được là 0,777 HP/ml.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/207
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/208
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH CO2 CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG CỦA VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ TẠI HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tình, Dương Viết
Dũng, Nguyễn Thái
Nghiên cứu lượng hấp thụ CO2 của cây gỗ ở trạng thái rừng IIB là 87,42 tấn/ha chỉ đạt 33% so với trạng thái IIIA3 là 264 tấn/ha. Lượng hấp thụ CO2 của các loài cây dưới tán rừng trạng thái IIB là 15,75 tấn/ha bằng 57,86% so với lượng hấp thụ CO2 rừng IIIA3 là 27,22 tấn/ha. Lượng giá hấp thụ CO2 các trạng thái rừng IIIA3 là 4.892,54 USD/ha tương đương 97,85 triệu đồng/ha và trạng thái IIB là 1.733,19 USD/ha tương đương 34,6 triệu đồng/ha, đây là một trong những cơ sở khoa học cho việc chi trả khoán quản lý bảo vệ rừng đặc dụng.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/208
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/209
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ MỐI LIÊN KẾT CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẮN Ở THỪA THIÊN HUẾ
Tuân, Nguyễn Viết
Ở Thừa Thiên Huế, năm 2004 nhà máy chế biến tinh bột sắn được xây dựng, từ đó đến nay diện tích và năng suất sắn tăng mạnh. Sản phẩm sắn được cung ứng, tiêu thụ qua một số tác nhân chính. Với sản phẩm sắn tươi: Hộ sản xuất bán qua thu gom địa phương hoặc bán trực tiếp cho nhà máy chế biến. Với sắn lát khô: hộ sản xuất tự chế biến bán qua thu gom xuất khẩu đi Trung Quốc, một phần sắn lát khô dùng chế biến thức ăn chăn nuôi tại chỗ. Năm 2010, là năm hộ sản xuất có lãi cao, trung bình 1043 đồng/kg sắn tươi, chiếm 69% trong tổng lợi nhuận tạo ra, nếu chế biến sắn lát khô lợi nhuận tăng hơn bán sắn tươi từ 95 - 120 đồng/kg. Người thu gom lãi 175 đồng/kg sản phẩm, chiếm 11,6%, nhà máy chế biến lãi 293 đồng/kg chiếm 19,4%. Liên kết giữa nhà máy với người sản xuất là mấu chốt trong chuỗi giá trị được đánh giá là không chặt chẽ và không có liên kết, nhà máy không ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với hộ sản xuất hay qua HTX mà chỉ mua trực tiếp tại nhà máy. Người trồng sắn tự do bán sản phẩm của mình, giá cả tăng giảm thất thường, người dân bị động trong sản xuất, vùng nguyên liệu thiếu ổn định.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/209
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/210
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG ĂN VÀO, TỈ LỆ TIÊU HÓA, CÂN BẰNG NI-TƠ VÀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ SỬ DỤNG THÂN CHUỐI SAU THU HOẠCH LÀM THỨC ĂN CHO DÊ
Văn, Nguyễn Hữu
Hai thí nghiệm được thực hiện nhằm xác định lượng ăn vào, tỉ lệ tiêu hóa, cân bằng ni-tơ ở và nâng cao giá trị sử dụng thân chuối làm thức ăn cho dê. Thí nghiệm 1 được bố trí theo kiểu vuông latinh (4x4) với bốn khẩu phần là A (TC): thân chuối; B (TC–RUK): TC có bổ sung thêm RUK (là hỗn hợp Rỉ mật+Urê+Khoáng, với lượng là 2g/kg khối lượng dê); C (TC–LM): TC có bổ sung thêm lá mít tươi (với lượng bằng 1% khối lượng dê tính theo vật chất khô); D (TC–RUK–LM): TC có bổ sung thêm RUK (với lượng là 2g/kg khối lượng dê) và lá mít tươi (với lượng bằng 1% khối lượng dê tính theo chất khô). Kết quả thí nghiệm này cho thấy có thể tận dụng thân cây chuối sau thu hoạch cho dê ăn, nhưng không nên cho dê ăn khẩu phần chỉ có thân cây chuối liên tục trong một thời gian dài vì chúng sẽ bị giảm cân mà phải bổ sung thêm một số loại thức ăn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của chúng. Thí nghiệm 2 gồm có 8 dê đực chia làm 2 lô: lô đối chứng được nuôi chăn thả, lô thí nghiệm được nuôi nhốt bằng thức ăn tương tự khẩu phần D ở thí nghiệm 1. Kết quả thí nghiệm này cho thấy khi được nuôi nhốt với khẩu phần là thân chuối, có bổ sung thêm hỗn hợp RUK và lá mít thì dê cho tăng trọng tương đương với dê nuôi chăn thả (106 so với 104 g/con/ngày).
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/210
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/211
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ HỖN HỢP THỨC ĂN TINH GIÀU PROTEIN CHO BÒ LAI BRAHMAN TRONG GIAI ĐOẠN VỖ BÉO
Văn, Nguyễn Hữu
Nguyên, Nguyễn Hữu
Bả, Nguyễn Xuân
Một thí nghiệm CRD gồm 4 lô, mỗi lô 4 bò đực lai Brahman tuổi từ 20-24 tháng, được thực hiện trong 84 ngày tại Quảng Ngãi nhằm nghiên cứu việc sử dụng một số hỗn hợp thức ăn giàu protein trong giai đoạn vỗ béo. Bò được nuôi nhốt riêng từng ô trong cùng một chuồng, nước uống tự do và ăn cỏ voi ad libitum. Thành phần thức ăn tinh tự phối trộn cho bò lô I gồm cám gạo 49%, bột ngô 30%, bột sắn 20%, muối 1%; cho bò lô II gồm cám gạo 20%, bột ngô 48,5%, bột sắn 20%, bột cá nhạt 10%; muối 0,5%, urê 1%; cho bò lô III gồm cám gạo 20%, bột ngô 39%, bột sắn 20%, bột cá nhạt 21%. Riêng bò lô IV được cho ăn thức ăn công nghiệp của hãng Lái Thiêu, thành phần gồm ngô, cám, khô đậu nành, sắn, bột cá, bột sò, methyonin, lysin, khoáng, vitamine và enzyme. Hàm lượng protein thô trong thức ăn tinh của bò lô I là 9,4%, các lô còn lại là khoảng 15,5% tính theo chất khô. Lượng thức ăn tinh cung cấp hàng ngày được tăng dần theo giai đoạn từ 1%, 1,5% và 2% khối lượng cơ thể. Kết quả cho thấy việc nâng mức protein thô trong thức ăn tinh từ 9,4% lên khoảng 15,5% đã không làm ảnh hưởng đáng kể đến lượng thu nhận thức ăn nhưng làm tăng rõ rệt tỉ lệ tiêu hóa, hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng trọng của bò. Sự cải thiện về dinh dưỡng này có thể dễ dàng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, bởi phần chi phí tăng thêm không nhiều nhưng hiệu quả kinh tế mang lại cao. Hơn nữa, có thể giảm được một phần chi phí thức ăn để tăng thêm hiệu quả kinh tế bằng cách tự phối trộn thức ăn tinh hỗn hợp cho bò từ các nguồn thức ăn tinh tại chỗ kết hợp với thức ăn giàu protein có cơ cấu tỉ lệ urê hợp lý.
Đại học Huế
2012-05-23
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/211
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 71 Số 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 71 No. 2 (2012): Chuyên san Nông Nghiệp, Sinh học và Y Dược
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/481
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ỨNG DỤNG GIS TRONG ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI HUYỆN HẢI LĂNG TỈNH QUẢNG TRỊ
Chương, Huỳnh Văn
Kiên, Vũ Trung
Nga, Lê Thị Thanh
Vùng đồi núi của tỉnh Quảng Trị đang có nhiều tiềm năng để phát triển cây cao su tiểu điền nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên việc xác định và phân vùng khả năng thích hợp là cơ sở khoa học để thực hiện qui hoạch đất đai phát triển cây cao su vẫn chưa được thực hiện. Kết quả nghiên cứu này đã ứng dụng phương pháp đánh giá đất của FAO và công nghệ GIS để đánh giá phân hạng khả năng thích nghi đất cho cây cao su tại các xã vùng đồi huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Nghiên cứu đã chỉ ra việc phối hợp ứng dụng GIS và phương pháp đánh giá đất theo FAO có điều chỉnh phù hợp với điều kiện Việt Nam bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội mang lại tính khả thi cao và đã đạt được những thành công nhất định cho vùng nghiên cứu. Kết quả đã xây dựng được các loại bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ phân hạng thích nghi đất cho cây cao su. Kết quả chỉ ra rằng, vùng đồi huyện Hải Lăng chỉ xuất hiện mức thích hợp trung bình và thấp chiếm chủ yếu. Nghiên cứu cũng đã đề xuất được diện tích phát triển và phân bố cụ thể theo từng đơn vị hành chính cấp xã trên từng đơn vị đất đai. Nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn cho việc tham khảo lập qui hoạch sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011-2020 của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị và chiến lược phát triển cao su tiểu điền.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/481
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/482
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
MỘT SỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT LOÀI CÂY SƯA (DALBERGIA TONKINENSIS PRAIN) VÀ TÌNH HÌNH GÂY TRỒNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
đức, trần minh
Hùng, Lê Thái
Thừa Thiên Huế là một trong các địa phương có loài cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain.) phân bố tự nhiên nhưng vùng phân bố rất hẹp, kích thước quần thể nhỏ và toàn bộ các cây mẹ có khả năng cho hạt giống đã bị chặt hạ. Ngoài giống địa phương, ở Thừa Thiên Huế còn du nhập nhiều giống Sưa có xuất xứ khác nhau để gây trồng mà phổ biến nhất là hai xuất xứ Bắc bộ và Bố Trạch (Quảng Bình). Có sự khác khá rõ nét giữa các xuất xứ Sưa được gây trồng tại Thừa Thiên Huế về hình thái cơ quan sinh dưỡng, tình hình ra hoa kết quả và tốc độ sinh trưởng. Cây Sưa hiện đã được gây trồng theo hình thức tự phát khá rộng rãi trên nhiều điều kiện lập địa, quy mô, phương thức trồng và quản lý khác nhau, trong đó hình thức trồng phân tán trong vườn hộ gia đình là chủ yếu. Cây Sưa trong điều kiện gây trồng và chăm sóc bình thường có tốc độ sinh trưởng đường kính và chiều cao từ trung bình đến nhanh, nhất là ở cấp tuổi đầu. Khả sinh trưởng có liên quan đến các yếu tố như: xuất xứ nguồn giống, lập địa trồng và chế độ chăm sóc. Từ khóa: Sưa, Huê mộc, Thừa Thiên Huế, Nam Đông, Bố Trạch, Bắc bộ.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/482
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/483
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
TẠO DÒNG VÀ PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ GEN SERINE PROTEASE THỦY PHÂN FIBRIN TỪ GIUN QUẾ (Perionyx excavatus)
Dung, Trần Quốc
Hải, Đặng Phước
Lumbrokinase của giun quế (Perionyx excavatus) là một enzyme thủy phân fibrin. Trong nghiên cứu này, cDNA mã hóa gen lumbrokinase được khuếch đại với cặp mồi đặc hiệu được thiết kế dựa vào trình tự gen mã hóa lumbrokinase trên GenBank với mã số DQ234061. Đoạn cDNA có kích thước 726 bp được tạo dòng với vector pCR®2.1. Trình tự nucleotide của cDNA được so sánh với trình tự của gen lumbrokinase của các loài giun đất Eisenia fetida (mã số DQ234061), Lumbricus bimastus (mã số AY187629) và Lumbricus rubellus (mã số U25644) trên GenBank và có độ tương đồng lần lượt là 52,02%; 50,06% và 48,03%. Từ khóa: cDNA, lumbrokinase, giun quế (Perionyx excavatus).
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/483
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/486
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA NẤM Trichoderma VỚI NẤM BỆNH HẠI CÂY TRỒNG Sclerotium rolfsii Sacc TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO
Hà, Trần Thị Thu
Hòa, Phạm Thanh
Nấm Scleroitum rolfsii là nấm có nguồn gốc từ đất và có phổ ký chủ rộng. Việc phòng trừ nấm S. rolfsii gặp nhiều khó khăn. Nấm đối kháng Trichoderma có nhiều tiềm năng trong phòng trừ sinh học nấm S. rolfsii. Bốn mươi chủng nấm Trichoderma được phân lập từ 8 mẫu đất khác nhau ở Thừa Thiên Huế và Quảng Trị. Khảo nghiệm khả năng ức chế và đối kháng với S. rolfsii, có 11 chủng đối kháng cao; 26 chủng đối kháng trung bình, và 3 chủng đối kháng yếu. Mười một chủng ức chế cao có hiệu quả ức chế sợi nấm dao động 61,39 - 88,06%. Thời gian hình thành hạch nấm khi có mặt của nấm Trichoderma kéo dài hơn từ 5,33 - 7,67 ngày so với đối chứng (4,67 ngày). Sáu chủng nấm Trichoderma có khả năng ức chế giảm số lượng hạch nấm hình thành 0,00 - 1,91 hạch nấm/cm2 tản nấm so với đối chứng (3,93 hạch nấm/cm2 tản nấm). Trong đó đáng chú ý chủng ĐR16 có khả năng ức chế hoàn toàn sự hình thành hạch nấm S.rolfsii, làm cho hạch nấm không hình thành được. Từ khoá: Đối kháng, hạch nấm, nấm có nguồn gốc từ đất, Trichoderma
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/486
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/487
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ SÂU BỆNH CỦA GIỐNG HOA CHUÔNG MÀU ĐỎ (Sinningia Speciosa) TRÊN CÁC LOẠI GIÁ THỂ KHÁC NHAU Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hằng, Lã Thị Thu
Long, Nguyễn Tiến
Hà, Trần Thị Triêu
Minh, Trần Văn
Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh của giống hoa chuông màu đỏ (Sinningia speciosa) trên các loại giá thể khác nhau trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế vụ Đông Xuân năm 2009 - 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống hoa này sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện thời tiết khí hậu vụ Đông Xuân ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian từ khi trồng đến khi ra nụ đầu tiên là 42 - 45,8 ngày. Thời gian từ khi bắt đầu trồng đến nụ đầu tiên nở là 69,3 - 72,9 ngày. Thời gian từ khi bắt đầu trồng đến hoa cuối cùng tàn là 81 - 83,2 ngày và có sự khác nhau giữa các loại giá thể trồng. Trong các loại giá thể thí nghiệm, giá thể phù hợp cho cây hoa chuông sinh trưởng và phát triển tốt nhất là giá thể được phối trộn giữa đất phù sa, phân chuồng hoai mục và trấu hun với tỷ lệ 1:1:1. Các loại sâu bệnh hại chủ yếu là sâu khoang, sâu xám và bệnh thối thân do nấm Pythium sp, Collectotrichum sp gây nên. Từ khóa: Hoa chuông, giá thể trồng hoa chuông, sâu bệnh hại hoa chuông.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/487
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/488
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ
Hương, Lê Thị
Hành, Võ
Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng, độ mặn lên sự sinh trưởng của Isochrysis galbana Parker 1949 và phân tích, xác định thành phần, hàm lượng các axít béo của tảo cho thấy, trong ba môi trường nhân nuôi: môi trường F2, môi trường Walner và môi trường TT3 thì môi trường F2 tảo I. galbana phát triển tốt nhất. Ở 3 độ mặn nghiên cứu (25‰, 30‰ và 35‰) thì tảo phát triển tốt nhất ở độ mặn 30‰, tuy nhiên nếu nuôi tảo ở quy mô sản xuất đại trà thì theo chúng tôi, nên tiến hành nuôi ở độ mặn 25‰. Về thành phần và hàm lượng axit béo, hàm lượng lipit tổng số chiếm 6.71% trọng lượng tươi và có 10 axit béo đã được xác định – chiếm 75,06% tổng hàm lượng axit béo, trong đó axít béo bão hòa chiếm 30,75% còn axít béo chưa bão hòa – 44,31%.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/488
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/489
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MÔ HÌNH 3 GIẢM 3 TĂNG Ở VIỆT NAM
Lam, Nguyễn Hồ
hải, Hoàng Thị Nguyên
Mô hình canh tác lúa theo cách “3 giảm 3 tăng” ra đời từ năm 2005 bởi các nhà khoa học Việt Nam, ngay sau khi ra đời đã được Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn công nhận là tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. 3 giảm có nghĩa là giảm lượng giống gieo, giảm lượng phân bón, giảm thuốc trừ sâu. 3 tăng nghĩa là tăng năng suất, tăng chất lượng và tăng hiệu quả. Nhờ những lợi ích to lớn mang lại, mà mô hình trồng lúa theo cách 3 giảm 3 tăng đã và đang được nhân rộng trong phạm vi cả nước. Hiện nay nhiều tỉnh thành đã áp dụng mô hình này rất thành công như Long An, Quảng Bình, Cần Thơ, Vĩnh Phúc.… Từ khóa: canh tác lúa, mô hình, 3 giảm, 3 tăng.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/489
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/490
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
XÁC ĐỊNH SỰ HIỆN DIỆN CỦA GEN KHÁNG RẦY NÂU (NILARPAVATA LUGENS STAL) Ở MỘT SỐ GIỐNG LÚA (ORYZA SATIVA L.)
Thị Thanh Mai, Phạm
Ý, Nguyễn Thị Như
Hồng, Hoàng Thị Kim
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ thị phân tử STS BpE18-3 liên kết với gen bph1, chỉ thị KAM4 liên kết với gen bph2 và chỉ thị RG457 liên kết với gen bph10 để xác định sự hiện diện của 3 gen bph1, bph2 và bph10 trong các giống lúa IRRI 352, BG 367-2, Sài Đường Kiến An, Lốc Nước. Đây là những giống lúa có khả năng kháng rầy nâu, đã được Trung tâm Tài nguyên Thực vật, viện Khoa học Nông Nghiệp, Hà Nội, đánh giá và xếp loại về khả năng kháng rầy. Các giống lúa này được đưa về trồng ở Thừa Thiên Huế vào vụ Hè Thu năm 2010, thông qua việc theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển và đánh giá một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất và phẩm chất, chúng tôi tiến hành thăm dò sự hiện diện của các gen kháng rầy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các giống IRRI 352, BG 367-2, Sài Đường Kiến An, Lốc Nước đều có sự diện diện của gen bph1. Ba giống IRRI 352, BG 367-2, Lốc Nước có sự hiện diện của gen bph2. Giống BG 367-2 có sự hiện diện của gen bph 10. Bốn giống lúa này là nguồn vật liệu quan trọng trong việc phát triển và lai tạo các giống lúa kháng rầy nâu, có năng suất cao ở Thừa Thiên Huế. Từ khóa: chỉ thị phân tử, gen kháng rầy nâu, lúa kháng rầy, quần thể rầy nâu.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/490
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/491
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA TRỒNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Thị Thanh Mai, Phạm
Cường, Nguyễn Đình
Hồng, Hoàng Thị Kim
Hương, Võ Thị Mai
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng một số giống lúa đã được đánh giá về khả năng kháng rầy nâu do Trung tâm Tài nguyên Thực vật, viện Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội cung cấp. Các giống lúa này được gieo trồng trong vụ Hè Thu năm 2010 ở Thừa Thiên Huế để đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến đặc điểm sinh trưởng và năng suất. Đồng thời chúng tôi cũng tiến hành lây nhiễm rầy nâu nhân tạo để bước đầu đánh giá sự thích nghi với điều kiện gieo trồng tại địa phương và khả năng kháng của các giống lúa này đối với quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống IRRI 352, BG 367-2, Sài Đường Kiến An, Lốc Nước sinh trưởng, phát triển tốt và kháng được với quần thể rầy nâu ở Thừa Thiên Huế. Bốn giống lúa này là nguồn vật liệu quan trọng trong việc phát triển và lai tạo các giống lúa kháng rầy nâu có năng suất cao ở Thừa Thiên Huế. Từ khóa: Lúa kháng rầy, năng suất, quần thể rầy nâu, sinh trưởng, Thừa Thiên Huế, vụ Hè Thu.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/491
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/492
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT Ở VÙNG RỪNG CÀ ĐAM, TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngật, Lê Nguyên
Quy, Nguyễn Thị
Thanh, Lê Thị
Kết quả nghiên cứu tại vùng rừng Cà Đam, tỉnh Quảng Ngãi đã xác định được danh lục gồm 74 loài lưỡng cư và bò sát (chiếm 13,58% so với toàn quốc) thuộc 55 giống, 18 họ, 3 bộ, gồm 24 loài lưỡng cư thuộc 18 giống, 7 họ, 1 bộ và 50 loài bò sát thuộc 37 giống, 11 họ, 2 bộ. Theo danh lục đã ghi nhận có 12 loài trong Nghị định 32, 15 loài trong Sách Đỏ Việt Nam, 12 loài trong Danh lục Đỏ Thế giới, 11 loài trong phụ lục của Công ước CITES. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở vùng rừng Cà Đam giống nhiều nhất so với khu hệ lưỡng cư, bò sát ở vùng núi Ngọc Linh, gần kế tiếp với KBTTN Sơn Trà, gần ít hơn với VQG Bạch Mã, gần ít nhất so với Núi Bà Đen. Ba loài mới cho khoa học ở Việt Nam đã công bố gần đây cũng được ghi nhận trong vùng nghiên cứu: Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Rosler, Nguyen, Ngo & Ziegler, 2008; Acanthosaura nataliae Orlov, Nguyen & Nguyen, 2006; Cuora cyclornata Blanck, McCord & Le, 2006.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/492
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/493
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ĐIỀU TRA, TINH SẠCH VÀ TÌM HIỂU TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA LECTIN MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU CÔ VE (PHASEOLUS VULGARIS L.)
Nguyên, Cao Đăng
Hạnh, Nguyễn Thị Cẩm
Đã điều tra lectin của 6 giống đậu cô ve thấy rằng cả 6 giống đều có hoạt tính lectin trong đó giống đậu cove hạt trắng dạng bụi (white bean core bush type white seeds) có hoạt tính lectin mạnh nhất, đặc biệt đối với hồng cầu trâu, bò, lợn. Lectin của 6 giống này đều không có biểu hiện đặc hiệu nhóm máu. Lectin đậu cove hạt trắng dạng bụi hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ 300C – 400C, pH 6,8 – 7,6. Các đường α-D-glucose, α-D-galactose, D-mannose, D-fructose, D-saccharide, D-lactose, D-arabinose và D-manitose ở nồng độ 0,05 – 0,1 M có tác dụng kìm hãm hoạt tính của lectin đậu cove hạt trắng dạng bụi. Lectin này cũng bị kìm hãm bởi protein của một số huyết thanh người và động vật (trâu, bò, lợn). Đã tinh sạch lectin đậu cove hạt trắng dạng bụi có độ tinh sạch gấp khoảng 52 lần so với dịch thô ban đầu. Trên gel polyacrylamide thấy xuất hiện 5 band có khối lượng phân tử trong khoảng 30 – 97 kDa.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/493
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/494
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT NỔI (ZOOPLANKTON) Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Phú, Võ Văn
Trung, Hoàng Đình
Hệ đầm phá nước lợ Tam Giang - Cầu Hai nằm ở tọa độ khoảng 16014’ – 16042’ độ vĩ Bắc và 107022’ – 107057’ độ kinh Đông, kéo dài chạy dọc trên 68 km theo bờ biển Thừa Thiên Huế với diện tích hơn 22.000 ha. Hệ đầm phá này lớn nhất ở Đông Nam Á, tiêu biểu cho hệ thống đầm phá ở Việt Nam. Chúng tôi tiến hành thu thập, phân tích mẫu vật liên tục 15 tháng (từ tháng 7/2008 đến tháng 11/2009), đã xác định được 43 loài động vật nổi (Zooplankton) thuộc 24 giống của 18 họ và 3 bộ. Trong thành phần loài động vật nổi ở Tam Giang - Cầu Hai, bộ giáp xác Chân chèo (Copepoda) có số loài nhiều nhất với 37 loài (chiếm 86,04%), tiếp đến là bộ giáp xác Râu ngành (Cladocera) với 5 loài (chiếm 11,63%); trùng Bánh xe (Rotatoria) với 1 loài (chiếm 2,33%). Đã phát hiện thêm 9 loài, 01 họ mới bổ sung cho khu hệ động vật nổi ở vùng nghiên cứu. Khảo sát sự biến động về mật độ động vật nổi có sự biến động khá rõ theo mùa: Mùa khô có mật độ cao hơn hẳn mùa mưa. Vào mùa mưa, số loài tăng lên, nhưng mật độ giảm.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/494
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/495
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
SO SÁNH SỰ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA TÔM CÀNG XANH VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
Tâm, Nguyễn Thành
Liêm, Phạm Thanh
Trong những năm qua, sản lượng tôm càng xanh nuôi ngày càng giảm. Thêm vào đó, những năm gần đây tôm càng xanh Trung Quốc được nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều. Để đánh giá sự khác biệt di truyền giữa hai quần đàn tôm càng xanh Việt Nam và Trung Quốc và làm cơ sở cho việc quản lý, bảo tồn nguồn gen tôm càng xanh tại Việt Nam. Nghiên cứu này đã so sánh sự đa dạng di truyền giữa tôm càng xanh Việt Nam và tôm càng xanh Trung Quốc. Sử dụng phương pháp Microsatellite và RAPD để kiểm tra sự khác biệt di truyền của hai quần đàn tôm càng xanh Việt Nam và Trung Quốc cùng với 6 cặp mồi Microsatellite và 5 mồi ngẫu nhiên RAPD. Kết quả cho thấy chỉ có 1 vệt băng cho tất cả 6 mồi Microsatellite giữa tôm càng xanh Việt Nam và Trung Quốc. Tuy nhiên, khi phân tích RAPD cho thấy có sự khác biệt di truyền giữa 2 quần đàn tôm. Trung bình là 14,9 alen (TCXTQ) và 12,9 alen (TCXVN). Trung bình dị hợp tử, giá trị đa dạng di truyền PIC lần lượt là 0,156; 0,84 – 0,88 (TCXTQ) và 0,179; 0,86 – 0,88 (TCXVN), chỉ số Shanmon là 0,242 (TCXTQ), 0,279 (TCXVN). Tôm càng xanh Trung Quốc trong nghiên cứu này có thể là loài Macrobrachium rosenbergii và đã trải qua quá trình thuần dưỡng lâu dài.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/495
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/496
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA AXÍT INDOL AXÊTÍC (IAA) ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT LẠC (Arachis hypogaea) Ở THỪA THIÊN HUẾ
Thi, Nguyễn Đình
Lạc là cây trồng chính, có giá trị kinh tế cao ở Thừa Thiên Huế nhưng năng suất hiện chỉ mới đạt mức trung bình (20,0 tạ/ha, 2009). Vừa qua, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xử lý IAA ở các nồng độ và thời kỳ sinh trưởng khác nhau cho cây lạc tại Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng Tứ Hạ và đã xác định được: 1) Xử lý IAA nồng độ 20 - 30 ppm vào các thời kỳ khác nhau đã có tác dụng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lạc ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng; 2) Năng suất lạc khi được xử lý IAA tăng 9,58 – 17,39% so với đối chứng; 3) Chỉ số VCR đạt tới 12,0 – 35,9; 4) Ngâm hạt giống trước khi gieo bằng IAA có tác dụng tăng sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế lạc cao hơn so với các thời kỳ xử lý khác. Từ khóa: Lạc, IAA, sinh trưởng và phát triển, năng suất.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/496
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/498
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU NUÔI CẤY MÔ CÂY BAO BÁP (Adansonia grandidieri L.)
Thu, Nguyễn Thị Xuân
Đông, Đỗ Trung
Huân, Lê Văn Tường
Cây bao báp (Adansonia grandidieri L.) là loại cây thân đại mộc, hiếm ở Việt Nam. Do đó, vấn đề bảo tồn loài cây này rất cần thiết. Môi trường tốt nhất cho sự nảy mầm của hạt là môi trường cơ bản MS bổ sung 1,0 mg/L BA + 0,1 mg/L NAA. Môi trường tốt nhất cho sự tạo chồi từ đỉnh chồi và đoạn thân mang chồi nách của cây bao báp in vitro là môi trường cơ bản MS bổ sung 4,0 mg/L KIN + 0,1 mg/L NAA. Chồi được tạo rễ trên môi trường cơ bản MS có bổ sung IBA hoặc NAA, hình thành rễ tốt nhất trên môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/L NAA. Cây nảy mầm in vitro và cây in vitro được đưa ra giá thể đất và cát với tỷ lệ 1:1, thích nghi với điều kiện tự nhiên và cho tỷ lệ sống sót đạt 93,33 %.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/498
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/499
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU GIUN ĐẤT VÀ CÁC NHÓM MESOFAUNA KHÁC Ở HUYỆN NAM ĐÔNG, THỪA THIÊN HUẾ
Thuận, Nguyễn Văn
Nhung, Võ Thị Tuyết
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nhóm ĐVKXS cỡ trung bình ở đất tại huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế. Kết quả đã xác định được 30 loài và phân loài giun đất, thuộc 3 giống, 3 họ; trong đó có 22 loài và phân loài lần đầu gặp ở huyện Nam Đông. Các loài tập trung chủ yếu trong giống Pheretima họ Megascolecidae (chiếm 93,35%); các giống Drawida và Pontoscolex, mỗi giống chỉ có 1 loài (chiếm 3,33%). Đối với nhóm Mesofauna khác, đã xác định được 33 nhóm động vật không xương sống cỡ trung bình ở đất. Trong đó, lớp Côn trùng (Insecta) xác định được 02 giống, 10 họ và 7 bộ; lớp Chân môi (Chilopoda) xác định được 2 giống, 03 họ và 03 bộ; lớp Hình nhện (Arachnida) xác định được 02 loài, 04 họ và 03 bộ; lớp Chân kép (Diplopoda) xác định được 02 giống, 02 họ và 02 bộ; lớp Chân bụng (Gastropoda) có 01 bộ và 01 họ; riêng lớp Giáp xác(Crustacea) chỉ có bộ chân đều (Isopoda) và lớp Đỉa (Hirudinea) có 01 bộ và 01 họ. Trong các sinh cảnh ở Nam Đông, rừng nguyên sinh có thành phần, mật độ cá thể và sinh khối của các nhóm Mesofauna hơn hẳn các sinh cảnh khác (162 con/m2, sinh khối 194 g/m2) và mật độ cá thể thấp nhất ở sinh cảnh đất trồng cây ngắn ngày (61,3 con/m2).
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/499
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/500
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
RỪNG NGẬP MẶN TẠI CỬA SÔNG GIANH TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NGẬP NƯỚC
Tình, Dương Viết
Thành, Nguyễn Trung
Rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh có diện tích là 22,1 ha, phân bố tại vùng cửa sông và các bãi ngập triều cao với thành phần gồm 23 loài của 17 họ thực vật. Các loài chủ yếu như Trang, Giá, Đước, Vẹt dù chiếm ưu thế về tổ thành. Các nhân tố sinh thái như độ mặn nước, chế độ thủy triều và thể nền có ảnh hưởng đến sự phân bố loài và khả năng sinh trưởng của rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh. Rừng ngập mặn vùng cửa sông có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hệ thống đê điều và đóng góp đáng kể cho sinh kế của cộng đồng. Việc bảo vệ và phục hồi tài nguyên RNM sẽ cải thiện đáng kể cho đời sống của người dân trong khu vực và sẽ góp phần ứng phó biến đổi khí hậu cho vùng ven biển miền Trung.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/500
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/501
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THÔNG QUA SỬ DỤNG CHỈ SỐ SINH HỌC EPT
Trung, Hoàng Đình
Sơn, Lê Trọng
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng ấu trùng côn trùng ở nước (aquatic insect) của ba bộ (Phù du, Cánh lông, Cánh úp) làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước mặt ở 08 điểm trên các thủy vực chính vườn quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua chỉ số sinh học EPT. Kết quả cho thấy, chất lượng môi trường nước mặt tại đây từ tốt đến rất tốt, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ; phù hợp với việc đánh giá chất lượng nước mặt thông qua phân tích các chỉ tiêu hóa học. Nghiên cứu còn cho thấy chỉ số EPT và các thông số DO, COD tồn tại mối tương quan tuyến tính. Các hệ số tương quan và hệ số hồi quy đều tồn tại với độ tin cậy 95%. Tương quan giữa EPT với DO là tương quan âm, còn tương quan giữa EPT với hoặc COD là tương quan dương. Tương quan giữa biến phụ thuộc EPT với 1 biến độc lập (DO và COD) thì giữa EPT với DO tồn tại mối tương quan chặt nhất, thể hiện qua hệ số tương quan R lớn nhất.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/501
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/502
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ THEO ĐỘ CAO CỦA BỘ PHÙ DU (INSECTA - EPHEMEROPTERA) Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Trung, Hoàng Đình
Mai, Nguyễn Thị Tuyết
Khanh, Huỳnh Đức
Nhi, Mai Thị Thảo
Dương, Phan Thị Thùy
Toàn, Nguyễn Anh
Bài báo này nhằm cung cấp những dẫn liệu về đa dạng sinh học thành phần loài côn trùng Phù du (Insecta - Ephemeroptera) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 6 năm 2011 tại các thủy vực Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả phân tích và định loại mẫu thu được tại 08 điểm khảo sát đã xác định được 61 loài Phù du thuộc 33 giống và 10 họ. Trong đó, họ Heptagenidae chiếm ưu thế nhất với 21 loài (chiếm 28,57% tổng số loài), 11 giống (chiếm 33,33% tổng số giống). Họ Baetidae có 10 loài (chiếm 16,39%), 6 giống (chiếm 18,18%); Họ Potamanthidae với 8 loài (chiếm 13,11%), 3 giống (chiếm 9,09%). Các họ còn lại có số loài và số giống không cao. Thành phần loài côn trùng ở nước phân bố theo độ cao tại Bạch Mã có sự phân bố không đồng đều. Tần số bắt gặp các loài ở vùng giữa nguồn chiếm ưu thế hơn so với đầu nguồn và cuối nguồn, số lượng các họ côn trùng Phù du ở vùng giữa nguồn thì thấp hơn so với hai vùng còn lại.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/502
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/503
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG ĂN VÀO, TỈ LỆ TIÊU HÓA, CÂN BẰNG NI-TƠ VÀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ SỬ DỤNG LÁ CHUỐI LÀM THỨC ĂN CHO DÊ
Văn, Nguyễn Hữu
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu vuông latinh gồm có 4 dê, 4 khẩu phần ăn là A (LC): chỉ cho ăn lá chuối; B (LC–RUK): LC có bổ sung thêm RUK (là hỗn hợp Rỉ mật+Urê+Khoáng, với lượng là 2g/kg khối lượng cơ thể); C (LC–SLK): LC có bổ sung thêm sắn lát khô (với lượng bằng 1% khối lượng cơ thể tính theo vật chất khô ); D (LC–RUK–SLK): LC có bổ sung thêm RUK (với lượng là 2g/kg khối lượng cơ thể) và sắn lát khô (với lượng bằng 1% khối lượng cơ thể tính theo chất khô). Khi dê được cho ăn khẩu phần hoàn toàn lá chuối thì chúng thu nhận được một lượng khoảng 2,62% tính theo DM so với khối lượng cơ thể. Nhưng khi được bổ sung thêm hỗn hợp RUK hoặc sắn lát khô, hoặc cả RUK và sắn lát khô thì lượng ăn vào tăng lên, tương ứng là 2,98; 2,83; và 2,87% tính theo DM so với khối lượng cơ thể. Tỉ lệ tiêu hóa DM, OM, và CP ở dê khi cho ăn khẩu phần hoàn toàn lá chuối lần lượt là 62,0; 64,6; và 59,1%. Tỉ lệ tiêu hóa các thành phần dinh dưỡng này được nâng cao khi dê được bổ sung thêm hỗn hợp RUK hoặc sắn lát khô, hoặc cả RUK và sắn lát khô. Ở dê chỉ được cho ăn lá chuối thì lượng N thải ra theo phân chiếm tỉ lệ 40,8%, thải ra qua nước tiểu chiếm tỉ lệ 40,6%, và còn lại cho tích lũy chiếm tỉ lệ 18,5% so với lượng thu nhận. Khi được bổ sung thêm hỗn hợp RUK hoặc sắn lát khô, hoặc cả RUK và sắn lát khô thì tỉ lệ N thải ra theo phân và nước tiểu có xu hướng giảm, ngược lại tỉ lệ N tích lũy tăng đáng kể (p<0,05). Từ khóa: cân bằng ni-tơ, dê, lá chuối, tỉ lệ tiêu hóa.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/503
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/504
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Vinh, Lê Quang
Anh, Ngô Thị Phương
Phú Lộc là huyện đầu tiên của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn quản lý, bảo vệ và cho đến nay đã giao 1.557,8 ha rừng tự nhiên; 220,7 ha đất trống Ic; 71,2 ha rừng trồng kèm theo chính sách hưởng lợi cho cộng đồng 8 thôn, thuộc 4 xã của huyện quản lý, bảo vệ theo hai hình thức: Cộng đồng thôn và các nhóm hộ trong thôn. Các khu rừng tự nhiên giao cho cộng đồng hầu hết là rừng nghèo, mặc dù cơ chế hưởng lợi từ rừng của cộng đồng đã có tác dụng khuyến khích người dân tham gia, tuy vậy thủ tục khai thác phức tạp khó để cộng đồng thực hiện. Sự hỗ trợ của các dự án đã phần nào làm động lực thúc đẩy, nhưng thời gian hỗ trợ ngắn; sự phối hợp giữa các bên liên quan với cộng đồng trong quá trình quản lý bảo vệ rừng chưa được chặt chẽ. Tuy nhiên nhờ sự tham gia tích cực của người dân mà hạn chế được các vụ vi phạm, trữ lượng cũng như chất lượng rừng (do cộng đồng dân cư thôn quản lý, bảo vệ) ngày càng được nâng cao. Các khu rừng đã có vai trò rất lớn trong bảo vệ sinh thái, môi trường. Cơ cấu thu nhập của người dân thay đổi so với trước khi giao rừng, chủ yếu là sự tăng lên của thu nhập từ lâm nghiệp và nguồn thu từ du lịch sinh thái đóng góp vào cơ cấu thu nhập của cộng đồng. Qua việc giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý ở Phú Lộc cho thấy: Cộng đồng dân cư thôn quản lý bảo vệ có hiệu quả hơn so với nhóm hộ.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/504
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/505
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
THẰN LẰN HỌ AGAMIDAE Ở VIỆT NAM
Chứng, Ngô Đắc
Mai, Đào Thị Hồng
Thống kê và lập danh lục 24 loài thằn lằn Họ Agamidae ở Việt Nam, trong đó giống Physignathus có 1 loài; Acanthosaura có 4 loài; giống Bronchocela có 3 loài; giống Calotes có 3 loài; giống Draco có 2 loài; giống Japalura có 2 loài; giống Pseudocalotes có 3 loài; giống Pseudocophotis có 1 loài; giống Leiolepis có 5 loài. Lập được danh lục các loài thằn lằn ở Việt Nam cho đến thời điểm tháng 10 năm 2011 gồm 153 loài, bổ sung thêm 24 loài mới so với danh lục loài thằn lằn Việt Nam do Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường công bố năm 2009. Xây dựng và điều chỉnh khóa định loại đến họ các loài thằn lằn Việt Nam và đến giống thuộc họ Agamidae.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/505
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/506
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG DIỆN TÍCH SẢN XUẤT PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI TẠI VÙNG ĐỒI NÚI THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chương, Huỳnh Văn
Huy, Lê Đình
Tùng, Phạm Gia
Mai, Lê Quỳnh
Ngọc, Nguyễn Bích
Ở Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên cơ sở áp dụng GIS theo địa giới hành chính như ở cấp huyện, tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, để kết quả đạt được tốt và mang tính thực tiễn hơn, thì công tác đánh giá đất đai cần tiến hành trên cơ sở phân vùng sinh thái. Qua nghiên cứu, chúng tôi đã đạt được một số kết quả sau: Qua phân tích hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính của vùng đồi núi của thị xã Hương Trà, kết hợp phân tích SWOT, chúng tôi đã lựa chọn được 3 loại hình sử dụng đất có triển vọng cho vùng nghiên cứu, gồm: loại hình trồng cao su, keo lai và thanh trà. Áp dụng công nghệ GIS, đã xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai với 53 đơn vị trên tổng diện tích 37.478,01ha của vùng nghiên cứu. Tiến hành đánh giá phân hạng thích nghi đất đai tự nhiên cho các loại hình sử dụng đất có triển vọng tại vùng nghiên cứu đã thu được các kết quả như sau: 22 đơn vị đất đai với 5513,43ha phù hợp với cây cao su; 31 đơn vị đất đai với 8.530,640ha phù hợp với cây keo lai và 14 đơn vị đất đai với 2.831,71ha phù hợp với cây bưởi Thanh Trà. Từ khóa: Đồi núi, loại hình sử dụng đất, đánh giá thích hợp.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/506
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/507
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG ĐẾN CANH TÁC NƯƠNG RẪY VÀ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG Ở XÃ HỒNG BẮC, HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ha, phan
Hoàng, Hồ Đắc Thái
Canh tác nương rẫy gắn liền với sinh kế của đồng bào dân tộc miền núi. Đặc biệt, hình thức canh tác này phổ biến ở các xã miền núi của dãy Trường Sơn, trong đó có xã Hồng Bắc. Cũng như nhiều xã vùng cao khác, Hồng Bắc đối mặt với quỹ đất nông nghiệp hạn hẹp trong khi diện tích đất lâm nghiệp cao, canh tác nương rẫy trở thành nguồn thu nhập chính của hầu hết các hộ cư dân địa phương. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy tại địa phương vào giai đoạn 2000 – 2011. Trong vòng 11 năm, diện tích đất nương rẫy tại xã Hồng Bắc có khuynh hướng gia tăng. Phần lớn diện tích đất nương rẫy có được xuất phát từ việc phá rừng tự nhiên. Theo đó, diện tích đất nương rẫy bị hoang hóa ngày càng gia tăng. Canh tác nương rẫy ở cộng đồng tộc người Pa Kôh gắn liền với nghi lễ truyền thống mà yếu tố tâm linh đóng vai trò chủ đạo. Các giải pháp bao gồm tái quy hoạch vùng canh tác nương rẫy tiềm năng kết hợp với cải thiện điều kiện canh tác của cộng đồng cư dân Hồng Bắc được đề nghị nhằm giảm thiểu tác động vào rừng và đất rừng.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/507
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/508
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG LÂM KẾT HỢP CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở VÙNG CAO VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Ở XÃ HƯƠNG LỘC, HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hằng, Trần Thị Thúy
Tuấn, Hoàng Huy
Trong nhiều thập kỷ qua, sử dụng đất theo hướng nông lâm kết hợp (NLKH) đang được đẩy mạnh tại nhiều vùng của Việt Nam, đặc biệt là vùng cao. Thực tiễn cho thấy NLKH là một trong trong những phương thức thích hợp trong việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hướng đa dạng và bền vững. Hương Lộc là xã thuộc huyện miền núi Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế có tiềm năng rất lớn để phát triển sản xuất NLKH và các mô hình NLKH ở đây có thể được chia thành 3 nhóm chính: (1) Rừng-Vườn-Ao-Chuồng; (2) Rừng-Vườn-Ao; và (3) Rừng-Vườn. Sự khác biệt cơ bản nhất giữa ba mô hình đó là khác nhau về sự sắp xếp về mặt không gian của các loài cây trồng, tuy nhiên giữa mô hình 2 và 3 không có sự sai khác. Việc ra quyết định của hộ gia đình trong việc xây dựng các mô hình NLKH chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Đất đai và kiến thức của hộ gia đình là nhân tố chính dẫn đến sự khác nhau về việc quyết định chọn các loài cây ăn quả giữa mô hình 1 với 2 mô hình còn lại. Nguồn nước là nhân tố chính ảnh hưởng đến sự khác nhau về thành phần vật nuôi (nuôi cá) giữa mô hình 3 với mô hình 1 và 2. Thị trường là yếu tố quyết định đến việc thay đổi cơ cấu cây ăn quả trong mô hình 1. Từ khóa: Đất đai, Hộ gia đình, Nguồn nước, Nông lâm kết hợp, Thị trường.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/508
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/509
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA THỰC VẬT NGẬP MẶN Ở ĐẦM LẬP AN, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Dũng, Phạm Ngọc
Tín, Hoàng Công
Pháp, Tôn Thất
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá hiện trạng phân bố thảm TVNM ở đầm Lập An bằng cách áp dụng các phương pháp sinh thái học truyền thống và công nghệ GIS. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 33 loài TVNM thuộc 32 chi, 25 họ thuộc 2 ngành. Trong đó, một số loài trước đây đã được công bố nhưng hiện không còn tìm thấy như Bần chua (Sonneratia caseolaris) và Ô rô (Acanthus ilicifolius). Tuy nhiên, đã phát hiện cây Dà quánh (Ceriops decandra) và xem là loài lần đầu tiên được ghi nhận tại đầm Lập An. TVNM ở Lập An hiện chỉ phân bố thành từng mảng rải rác ở các bãi đất ven bờ đầm và tập trung vào 5 khu vực chính. Với sự hỗ trợ của công nghệ GIS, bản đồ số GIS hiện trạng lớp phủ thảm TVNM đã được xây dựng. Cùng với các lớp thông tin nền của hệ cơ sở dữ liệu GIS, các lớp thuộc tính chi tiết về số lượng thành phần loài, loài ưu thế, diện tích các thảm TVNM tại 5 khu vực được xây dựng sẽ làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng, bảo tồn và phục hồi thảm TVNM ở vùng này.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/509
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75A, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/510
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH PHỔ BIẾN DO KÝ SINH TRÙNG GÂY RA TRÊN CÁ CHẼM Lates calcarifer NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ VÀ BIỆN PHÁP TRỊ BỆNH
Hoa, Trương Thị
Vân, Trần Quang Khánh
Hà, Trần Nam
Anh, Nguyễn Đức Quỳnh
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định thành phần loài ký sinh trùng và xác định một số bệnh phổ biến do ký sinh trùng gây ra trên cá chẽm nuôi tại Thừa Thiên Huế. Đồng thời nghiên cứu tiến hành thử nghiệm hiệu quả trị bệnh trùng bánh xe và bệnh do sán lá đơn chủ trên cá chẽm của formalin và hydrogen peroxide. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng trên 300 mẫu cá chẽm, đã xác được 8 loài ký sinh trùng trên cá chẽm (Vorticella sp, Trichodina jadranica, Dactylogyrus minutus, Pseudorhabdosynochus sp, Carassotrema sp, Oceanobdella sexoculata, Caligus orientalis, Alitropus typus). Trong thời gian nghiên cứu đã xác định được hai bệnh phổ biến do ký sinh trùng gây ra đó là bệnh trùng bánh xe Trichodina và bệnh do sán lá đơn chủ Pseudorhabdosynochus. Bệnh xảy ra trên cá chẽm giai đoạn cá giống và cá thịt, làm cá chết rải rác đến hàng loạt. Kết quả sử dụng formalin và hydrogen peroxide để trị bệnh trùng bánh xe và bệnh do sán lá đơn chủ cho thấy hai loại thuốc này có khả năng trị bệnh. Sử dụng formalin ở nồng độ 200ppm và hydrogen peroxide ở nồng độ 300ppm để tắm cho cá trong 30 phút có thể tiêu diệt được Trichodina và Pseudorhabdosynochus ký sinh trên cá chẽm. Từ khóa: Cá chẽm, bệnh do ký sinh trùng, formalin, hydrogen peroxide.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/510
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/513
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
ĐỊNH TÍNH COUMARIN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHÁNG KHUẨN CỦA DỊCH CHIẾT TỪ MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT ĐƯỢC NGƯỜI MƯỜNG Ở NHO QUAN - NINH BÌNH, BÁ THƯỚC-THANH HÓA SỬ DỤNG ĐỂ CHỮA BỆNH THEO KINH NGHIỆM BẢN ĐỊA
Hương, Lê Thị Thanh
Thìn, Đậu Bá
Thìn, Nguyễn Nghĩa
Từ 10 mẫu cây thuốc được đồng bào dân tộc Mường xã Quang Lạc, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình và xã Cổ Lũng, Lũng Cao, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa sử dụng để làm thuốc, chúng tôi đã tiến hành định tính để xác định sự có mặt của coumarin bằng cả hai phương pháp sắc ký lớp mỏng và phản ứng hoá học của nhóm lacton. Kết quả cho thấy hầu hết các mẫu nghiên cứu đều có thể chứa coumarin hoặc dẫn xuất của chúng. Tiếp theo, dịch chiết từ 10 cây thuốc này được đánh giá khả năng kháng khuẩn, kết quả cho thấy 8/10 loài nghiên cứu đều có khả năng kháng lại đồng thời cả 4 loại vi khuẩn gây bệnh. Trong đó, hai loài Zanthoxylum acanthopodium DC. và Pterolobium integrum Craib thể hiện tính kháng rất rõ rệt. Từ khóa: Coumarin, phương pháp sắc ký lớp mỏng, kháng khuẩn.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/513
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/514
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
Kiên, Vũ Trung
Bài báo là bản tóm tắt khá chi tiết của một đề tài nghiên cứu về môi trường nước của tác giả. Qua đó, tác giả đã trình bày những vấn đề hết sức quan trọng về môi trường nước, cho thấy nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của môi trường sống. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường nước đang diễn ra hết sức phức tạp, lấy địa bàn nghiên cứu là huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, bài báo đã trình bày khái quát về phương án quy hoạch bảo vệ môi trường nước trên địa bàn huyện. Tác giả cũng đã nêu ra những biện pháp khắc phục và giải pháp thực hiện. Thông qua việc lập quy hoạch bảo vệ môi trường nước của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị chúng ta có thể nhân rộng, làm tài liệu tham khảo cho việc quy hoạch môi trường nước cho các huyện khác trong tỉnh cũng như các địa bàn khác trong cả nước.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/514
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/515
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
THỬ NGHIỆM NUÔI CÁ CHÌNH HOA (Anguilla marmorata) TRONG LỒNG BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU TẠI HỒ CHỨA NƯỚC HÒA MỸ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nam, Nguyễn Phi
Lan, Phạm Thị Phương
Huy, Nguyễn Văn
Thịnh, Trần Quốc
Cá chình hoa (Anguilla marmorata) được nuôi thử nghiệm trong lồng nổi ở hồ Hòa Mỹ (Phong Điền – Thừa Thiên Huế) với hai loại thức ăn là cá tạp tươi và thức ăn công nghiệp. Theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan mặc dù có biến động nhưng đều nằm trong ngưỡng chịu đựng của cá. Sau 16 tháng nuôi cá được cho ăn bằng cá tạp tươi có trọng lượng trung bình 826,35±61,35g/con; cá nuôi bằng thức ăn công nghiệp đạt trong lượng trung bình 538,4±30,51g/con. Tốc độ tăng trưởng của cá nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Giá bán cá chình ở các kích cỡ khác nhau có sự chênh lệch nhau khá lớn và đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ở các lô thí nghiệm. Cụ thể: lô nuôi bằng cáp tạp giá bán 320.000đ/kg đã cho lãi hơn 9,5 triệu đồng; lô nuôi bằng thức ăn công nghiệp giá bán là 290.000đ/kg, khối lượng cá thu được ít nên đã bị lỗ hơn 17,5 triệu đồng. Điều này cho thấy việc nuôi cá chình nên sử dụng thức ăn tươi sống. Từ khoá: Anguilla marmorata, Cáchình hoa, hồ Hòa Mỹ, nuôi cá lồng, tăng trọng, hiệu quả.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/515
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/516
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC DỊCH CHIẾT THÂN RỄ CÂY BÌNH TINH CHÉT (Curcuma pierreana Gagnep., Zingiberaceae) Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
Thanh Nhàn, Đặng
Đã tiến hành xác định thành phần hóa học các dịch chiết thân rễ cây bình tinh chét (Curcuma pierreana Gagnep.) ở tỉnh Quảng Trị trong dung môi n-hexan bằng phân tích GC/MS. Phân lập được một cấu tử tinh khiết từ dịch chiết clorofom và xác định cấu trúc là (3E, 7E)-3,7-đimetyl-10-(propan-2-yliden)xiclodeca-3,7-đienon (germacron) dựa vào các dữ liệu phổ MS, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC. Nghiên cứu cũng bước đầu đánh giá khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của các dịch chiết đối với các chủng vi khuẩn E. coli, P. aeruginosa, S. aureus, S. feacalis và nấm Candida albicans.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/516
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/517
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HẠ LƯU SÔNG HIẾU – TỈNH QUẢNG TRỊ
Phú, Võ Văn
Hà, Phạm Thanh
Nhi, Mai Thị Thảo
Thành phần loài cá ở hạ lưu sông Hiếu, tỉnh Quảng Trị phong phú và đa dạng. Đã xác định được 119 loài thuộc 82 giống nằm trong 52 họ của 16 bộ cá khác nhau. Đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes) với 23 họ chiếm 44,23%. Họ chiếm ưu thế nhất là họ cá Chép (Cyprinidae) với 11 giống (chiếm 13,41%) và 16 loài (chiếm 13,45%). Tiếp theo là 2 họ cá Bống trắng (Gobiidae) có 5 giống (chiếm 6,10%) và 6 loài (chiếm 5,04%) và họ cá Trích (Clupcidae) có 5 giống (chiếm 6,10%) và có 5 loài (chiếm 4,20%). Thành phần loài cá ở hạ lưu sông Hiếu chủ yếu thuộc nhóm cá nước lợ và nước mặn, đã xác định được 9 loài cá quý hiếm có tên trong sách Đỏ Việt Nam (2007) với các mức độ đe doạ khác nhau. Trong đó có 3 loài thuộc cấp EN - nguy cấp, 6 loài thuộc bậc VU - sẽ nguy cấp.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/517
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/518
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG PROTEIN DỰ TRỮ Ở MỘT SỐ GIỐNG BƯỞI (Citrus grandis L.) BẰNG KỸ THUẬT ĐIỆN DI SDS
Quảng, Hoàng Tấn
Hằng, Lê Thị Thu
Huy, Nguyễn Đức
Nguyên, Cù Lê
Nghiên cứu đa dạng di truyền của các giống bưởi thu thập tại Thừa Thiên Huế bằng kỹ thuật điện di SDS cho thấy các loại đệm khác nhau đều có khả năng tạo ra các băng protein đa hình trên hình ảnh điện di, đệm Hirata cho phổ điện di có số băng nhiều nhất (từ 17-23 băng tùy theo giống). Trong số 67 băng protein thu được từ 6 đệm khác nhau có 34 băng giống nhau ở tất cả các mẫu nghiên cứu. Phân tích đa dạng di truyền cho thấy giống bưởi Thanh du có giá trị H0 cao nhất (5,00) còn giống bưởi Thanh trà thấp nhất (1,60). Trong 15 giống bưởi nghiên cứu, bưởi Thanh trà có sự đa dạng di truyền cao nhất, thể hiện qua giá trị HEP (0,93) và SENA (13,10) cao nhất. Các giống bưởi nghiên cứu có hệ số tương đồng Jaccard giao động từ 0,65-0,96. Giản đồ phả hệ của 15 giống được xây dựng nhờ thuật toán UPGMA dựa trên hệ số Jaccard cho thấy bưởi được chia thành 2 nhóm, nhóm A gồm 10 giống (độ tương đồng khoảng 75%) và nhóm B gồm có 5 giống có độ tương đồng cao hơn (khoảng 85%). Từ khóa: bưởi (Citrus grandis L.), đa dạng di truyền, điện di SDS, hệ số tương đồng, thừa Thiên Huế.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/518
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/519
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI XEN GHÉP Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG- CẦU HAI, THỪA THIÊN HUẾ
Sen, Lê Thị Hoa
Toàn, Phan Viểt
Thường, Lê Tiến
Hai xã Hương Phong và Vinh Giang đại điện cho các xã ở phía Bắc và phía Nam của phá Tam Giang được chọn để thực hiện nghiên cứu này. Do sự chênh lệch về lợi nhuận giữa nuôi chuyên canh tôm và nuôi xen canh nhiều đối tượng mà việc chuyển đổi giữa hai hình thức nuôi này vẫn luôn là câu hỏi cho các nhà quản lí. Kết quả phân tích thông tin từ điều tra 64 hộ nuôi trồng, từ số liệu thứ cấp, thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu người am hiểu ở hai xã cho thấy rằng nuôi xen ghép là hình thức đang phát triển mạnh ở đây, đặc biệt là ở Hương Phong. Lí do chính mà nông hộ quyết định chuyển đổi là tính ổn định, ít rủi ro và tận dụng được nguồn thức ăn từ địa phương. Các yếu tố khác như tổng diện tích nuôi trồng, trình độ, độ tuổi và tham gia chi hội nghề cá của hộ có ảnh hưởng lớn đến quyết định nuôi xen ghép. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng cho thấy rằng khả năng quay trở lại nuôi chuyên canh tôm cũng rất cao đặc biệt khi môi trường nuôi đã ổn định. Từ khóa: nuôi xen ghép, nuôi trồng thủy sản, phá Tam Giang- Cầu Hai.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/519
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
oai:ojs.pkp.sfu.ca:article/520
2024-03-29T08:03:48Z
TCKHDHH:NN%26PTNT
VỀ ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA BỘ CÁNH LÔNG (TRICHOPTERA – INSECTA) Ở VÙNG BẠCH MÃ – HẢI VÂN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sơn, Lê Trọng
Trung, Hoàng Đình
Kết quả nghiên cứu đa dạng thành phần loài Cánh lông (Trichoptera - Insecta) ở vùng Bạch Mã – Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác định được 30 loài thuộc 23 giống và 13 họ. Trong đó, họ Hydropsychidae có số loài chiếm ưu thế nhất với 8 loài (chiếm 26,67% tổng số loài), 8 giống (chiếm 34,78% tổng số giống); tiếp đến là hai họ Rhyacophilidae và Stenopsychidae, mỗi họ đều có 04 loài (chiếm 13,33%), 1 giống (chiếm 4,35%). Bốn họ Goeridae, Leptoceridae, Odontoceridae, Philopotamidae đều có 2 loài (chiếm 6,67%); các họ còn lại mỗi họ chỉ có 1 loài (chiếm 3,33%) và 1 giống (chiếm 4,35%). Thành phần loài Cánh lông phân bố theo đai cao tại Bạch Mã có sự phân bố không đồng đều. Ở đai cao <500m thu được 11 họ, 19 giống, 21 loài; ở đai cao 500 – 900m có 10 họ, 19 loài, 14 giống; ở đai cao >900m chỉ có 3 họ, 4 loài và 3 giống. Sự phân bố về số lượng loài và cá thể (trên đơn vị diện tích 0,25m2) nơi nước chảy ưu thế hơn so nơi nước đứng.
Đại học Huế
2013-03-26
info:eu-repo/semantics/article
info:eu-repo/semantics/publishedVersion
https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/TCKHDHH/article/view/520
Tạp chí Khoa học Đại học Huế; Tập 75 Số 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
Hue University Journal of Science (HU JOS); Vol. 75 No. 6 (2012): Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược, tập 75B, số 6, năm 2012
1859-1388
11a2734393eb0921f66d6988145af632