NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC XUẤT THỊT CỦA TỔ HỢP LỢN LAI BA GIỐNG NGOẠI PIETRAIN X (LANDRACE x YORKSHIRE) Ở THỪA THIÊN HUẾ

Authors

  • Phùng Thăng Long Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế

Abstract

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, sức sản xuất thịt của tổ hợp lợn lai ba giống ngoại Pietrain x (Landrace x Yorkshire) được nuôi bằng thức ăn công nghiệp trong trang trại ở Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, lợn lai ba giống ngoại Pietrain x (Landrace x Yorkshire) được nuôi thịt bằng các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh Proconco có hàm lượng protein thô 18%, 16%, 14 % và mật đ̣ộ năng lượng trao đ̉ổi thứ tự là 3100, 3000 và 3000 Kcal/kg thức ăn tương ứng với 3 giai đoạn sinh trưởng của lợn 16 – 30 kg, 31 - 60 kg và 61 kg - xuất chuồng cho tăng trọng nhanh: 694,38 g/ngày, chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi thấp: 2,45 kg và tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ cao, đạt 62,45%. Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, lợn lai ba giống ngoại Pietrain x (Landrace x Yorkshire) nuôi thịt bằng thức ăn công nghiệp trong trang trại ở Thừa Thiên Huế có sức sản xuất thịt tốt, tỷ lệ nạc cao, có thể phát triển ra sản xuất.

Từ khóa: Lợn lai, Pietrain x (Landrace x Yorkshire), sinh trưởng, chất lượng thịt xẻ.

References

. Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn, Quy trình mổ khảo sát phẩm chất thịt lợn nuôi béo, TCVN 3899-84, trong tuyển tập tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam, tập V, Tiêu chuẩn chăn nuôi, Phần 1: Chăn nuôi -Thú y. Cơ quan xuất bản: Trung tâm Thông tin và Phát triển Nông thôn, 2003.

. Lê Thanh Hải, Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Ngọc Phục, Phạm Duy Phẩm, Năng suất sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn lai ba giống ngoại L, D và Y. Tạp chí Chăn nuôi, số 4, (2006), 1- 2.

. Lê Đình Phùng, Nguyễn Trường Thi, Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1(Đực Yorkshire x Cái Landrace) và năng suất của lợn thịt 3 máu (Đực Duroc x Cái Landrace) x (Đực Yorkshire x Cái Landrace), Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 55, (2009), 53-60.

. Nguyễn Văn Thắng, Vũ Đình Tôn, Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain x Duroc), Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 1, (2010), 98- 105.

. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình, Khả năng sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các công thức lai giữa lợn nái F1(L x Y) phối giống với lợn đực D và P. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, tập 4, số 6, (2006), 48- 55.

. Phùng Thị Vân, Trương Hữu Dũng, Nguyễn Khánh Quắc, Khả năng sinh trưởng và phẩm chất thịt xẻ của tổ hợp lai D x (L x Y), D x (Y x L) với hai chế độ nuôi,. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 4, (2004), 471 - 472.

. Phùng Thị Vân, Phạm Thị Kim Dung, Lê Thị Kim Ngọc, Hoàng Thị Nghệ, Phạm Duy Phẩm, Phạm Thị Thúy, Khả năng sinh trưởng, thành phần thịt xẻ của lợn thịt L, Y, F1(LY) và F1 (YL) có nguồn gốc từ Mỹ, Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi, số 1, (2006), 29 - 33.

. Phạm Thị Kim Dung, Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới một số tính trạng về sinh trưởng, cho thịt của lợn lai F1(L x Y), F1(Yx L), D(L x Y) và D(Y x L) ở miền Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, Hà Nội, 2005.

. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Trần Thị Hồng và cộng sự Nghiên cứu khả năng sinh sản, cho thịt của lợn lai và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỷ lệ nạc trên 52 %, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm, Kết quả nghiên cứu KHCN trong Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giai đoạn 1996-2000, Hà Nội, (2002), 482-493.

Published

2012-05-09