ĐÁNH GIÁ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÁ CHÌNH HOA Anguilla marmorata TRÊN HỆ THỐNG SÔNG HƯƠNG, THỪA THIÊN HUẾ

Authors

  • Kiều Thị Huyền Trường Đại học Nông Lâm
  • Võ Văn Phú Trường Đại học Khoa học

Abstract

Nghiên cứu đánh giá của sự xuất hiện theo mùa có liên quan đến đặc điểm di cư và các đặc điểm sinh học của cá Chình hoa (A.marmorata) trên hệ thống sông Hương, Thừa Thiên Huế là điều cần thiết để làm cơ sở cho việc đánh giá các nguồn lực và đề xuất giải pháp khai thác hợp lý và phát triển bền vững. Các phương pháp sử dụng bao gồm các cuộc phỏng vấn 550 nông dân bằng cách đặt câu hỏi và 12 lần thu mẫu cá tại 11 xã ở 5 tiểu khu vực của hệ thống sông Hương, Thừa Thiên Huế. Dựa trên các dữ liệu về đặc điểm phân bố, phân loại và đặc điểm sinh học của loài, sự xuất hiện của cá Chình hoa được đánh giá bởi năm nhóm kích cỡ khác nhau: A1: 0,1 - 10g / lươn; A2: 10 - 100g / lươn; B1: 100 - 500 g / con lươn; B2: 500 - 1000g / lươn; B3:> 1000g / lươn. Các công cụ phân tích thống kê sinh học được sử dụng để xác định tần số xuất hiện của các nhóm cá Chình có kích thước khác nhau. Kết quả cho thấy, cá Chình xuất hiện trên hệ thống sông Hương từ tháng 1 đến tháng 12 hàng năm. Mỗi nhóm có sự khác biệt về thời gian và tần số xuất hiện. Hai nhóm cá chình con (0,1-10g và 10-100g) chỉ xuất hiện một lần trong năm, từ tháng 1 đến tháng 5. Cá Chình có kích thước 100g - 500g xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 12. Nhóm cá> 500g xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 12. Ở các tiểu vùng nghiên cứu, các nhóm cá chình có kích thước khác nhau xuất hiện theo thời gian và tần số khác nhau. Ở vùng đầm phá Tam Giang và hạ lưu của sông Hương có tất cả 5 nhóm kích thước cá Chình xuất hiên. Trên sông Bồ có 4 nhóm xuất hiện (A2, B1, B2, B3). Trên sông Tả Trạch và sông Hữu Trạch chỉ có 3 nhóm với kích thước> 100g.

Author Biography

Kiều Thị Huyền, Trường Đại học Nông Lâm

Bộ môn Quản lý Môi trường và Nguồn Lợi, Khoa Thủy sản

References

Võ Văn Phú, Nguyễn Thanh Đăng, “Đa dạng thành phần loài cá ở hệ thống sông Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, (số 5), 2008.

Võ Văn Phú, Tài nguyên đa dạng sinh học vùng rừng Cao Muôn và Cà Đam tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh Quảng Ngãi, sở Khoa học và công nghệ, 2013.

Nguyễn Hữu Phụng, Động vật chí Việt Nam – Tập X, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2001.

Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên Huế, Đặc điểm khí hậu, thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế, NXB Thuận Hóa, 2004.

Vũ Trung Tạng, Các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1994.

Vũ Trung Tạng , Đại dương và những điều kỳ diệu, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.

Isao Matsui, “Method for assaying non-spermine/spermidine activity of permidine/spermine N1-acetyltransferase (SSAT) in ell culture”, Nature New Biology, vol. 233, (Sep. 29, 1971), pp. 144-145.

Knights B. White E., An appraisal of stocking strategies for the Europab eel, Anguilla, Fishing New books, Oxford, 1998.

Published

2015-06-14

Issue

Section

Khoa học Trái đất và Môi trường