KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH LÝ ỐNG TIÊU HÓA TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, THỪA THIÊN HUẾ
Abstract
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ triệu chứng lâm sàng của các bệnh nhân có bệnh lý ống tiêu hóa. Xác định tỷ lệ các tổn thương ống tiêu hóa qua nội soi tiêu hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 7/2012 đến tháng 6/2013 trên 751 bệnh nhân có chỉ định nội soi dạ dày tại Trung tâm y tế Thị xã Hương Trà – Thừa Thiên Huế. Kết quả: Về giới : số bệnh nhân nữ là 283 chiếm tỷ lệ 37,7% thấp hơn với số bệnh nhân nam là 468 chiếm tỷ lệ 63,3%. Về độ tuổi: Tỷ lệ bệnh nhân có độ tuổi từ 30 – 60 chiếm tỷ lệ cao nhất 46,5%. Đối với triệu chứng lâm sàng tiêu hóa trên: Triệu chứng để bệnh nhân đến khám chiếm tỷ lệ cao nhất là đầy bụng, khó tiếu chiếm 43,28% tiếp đến là đau vùng thượng vị chiếm 40,21% và thấp nhất là chán ăn, sụt cân chiếm 1,6%. Đối với triệu chứng lâm sàng tiêu hóa dưới: Triệu chứng để bệnh nhân đến khám chiếm tỷ lệ cao nhất là đi cầu ra máu tươi chiếm 57,89% tiếp đến là đi cầu phân đen chiếm 8,90%. Đặc điểm về vị trí nhóm bệnh : Bệnh lý tại dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất 70,17% tiếp đến bệnh lý về tá tràng 11,98% và thấp nhất là các bệnh lý ở thực quản chiếm 4,53%. Có 12,53% trường hợp không có tổn thương. Tổn thương thực quản qua nội soi: Tỷ lệ viêm sước thực quản chiếm tỷ lệ cao nhất 58,82% tiếp đến là loét thực quản chiếm 20,58%, tĩnh mạch trướng thực quản chiếm 11,76%, ung thư thực quản chiếm 5,90% và thấp nhất là nấm thực quản chiếm 2,94%. Tổn thương dạ dày qua nội soi : Tỷ lệ viêm sước dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất 78,17% tiếp đến là loét dạ dày chiếm 21,07% và thấp nhất là ung thư dạ dày chiếm 0,76%. Tổn thương tá tràng qua nội soi : Tỷ lệ loét tá tràng chiếm tỷ lệ cao nhất 93,34% tiếp đến là viêm tá tràng chiếm 6,66%. Tổn thương đại trực tràng qua nội soi : Tỷ lệ viêm loét trực tràng chiếm tỷ lệ 2,63% và polyp ở trực tràng chiếm tỷ lệ 13,15%. Kết luận: Nội soi tiêu hóa là phương tiện có giá trị trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ống tiêu hóa.