Sinh sản nhân tạo cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus wyckioides (Fang & Chaux, 1949) tại tỉnh Đắk Lắk

Authors

  • Phan Đinh Phúc Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy sản III
  • Phan Thị Lệ Anh Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III

Abstract

Cá Lăng đuôi đỏ bố mẹ Hemibagrus wyckioides đánh bắt ngoài tự nhiên được nuôi vỗ trong ao đất tại Đắk Lắk để nghiên cứu sinh sản nhân tạo. Kết quả cho thấy, cá Lăng đuôi đỏ bắt đầu sinh sản vào tháng 4 với tỷ lệ thành thục của cá cái là 45% và cá đực 70%. Tỷ lệ thành thục cao nhất đạt 100% ở cá đực và 70% ở cá cái vào tháng 6. Có thể dùng LHRH-A kết hợp Dom để kích thích cá sinh sản với liều lượng hiệu quả nhất là 150 μg LHRH-A + 15 mg Dom/kg cá cái. Ở nhiệt độ nước 25 – 27oC, thời gian hiệu ứng từ 12,0 – 13,5 giờ. Tỷ lệ đẻ đạt 100% khi sử dụng liều 150 µg LHRH-A + 15 mg Dom/kg cá cái và 200 µg LHRH-A + 20 mg Dom/kg cá cái. Sức sinh sản thực tế 11.133 – 15.169 trứng/kg cá cái. Cá Lăng đuôi đỏ là loài đẻ trứng dính. Đường kính trứng mới đẻ dao động từ 1,9 – 2,1 mm. Ở nhiệt độ nước 25 – 28oC, thời gian nở là 30 – 39 giờ. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở trung bình 53,9 – 71,3% và 65,8 – 77,6%. Năng suất cá bột trung bình 3.944 – 8.238 con/kg cá cái.

Từ khóa: Cá Lăng đuôi đỏ, LHRH-A, Dom, sinh sản nhân tạo, nở.

 

Author Biography

Phan Đinh Phúc, Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy sản III

Là giám đốc Trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Trung thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III.

References

. Nguyễn Tường Anh, Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 1999.

. Nguyễn Tường Anh, Kỹ thuật sản xuất giống một số loài cá nuôi, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, 2008.

. Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình, Kết quả nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá Lăng nha (Mystus wyckioides Fang và Chaux, 1949), Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh, (2005), 46-50.

. Nguyễn Chung, Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá Lăng nha, cá Lăng vàng, Nxb Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 2008.

. Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk, Niên giám thống kê 2012, 2013.

. Dự án quản lý nghề cá (FMG Việt Nam), Báo cáo kết quả điều tra nhanh nghề cá lưu vực sông Srêpôk, Việt Nam, 2002.

. Ngô Văn Ngọc, Kết quả nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá Lăng vàng (Mystus nemurus Valenciennes, 1839), Tập san khoa học Kỹ thuật Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, NXB Nông Nghiệp, (2002), 104-107.

. Ngô Văn Ngọc, Võ Thanh Liêm, Phạm Minh Thức, Kết quả bước đầu trong nghiên cứu sản xuất giống cá chốt sọc Mystus mysticetus Roberts, 1992, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh, (2007), 101-105.

. Ngô Văn Ngọc, Lê Thị Bình, Nguyễn Thị Ngọc Trinh, Trần Phùng Hoàng Tuấn, Kết quả ứng dụng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá Lăng nha (Mystus wyckioides) vào thực tiễn sản xuất tại Trại giống Thủy sản Bình Thạnh An Giang, (2010), Ngày 03/10/2011,

http://www.angiang.gov.vn/wps/wcm/connect/web+content/angiang/trangchu/tintucsukien/khoahockythuat/cang-19-7-mjawef?&presentationtemplate=PT_PrintTinChiTiet.

. Pravdin I. P., Hướng dẫn nghiên cứu cá (Phạm Thị Minh Giang dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 1972.

Published

2015-09-06

Issue

Section

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn