DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Authors

  • Võ Văn Phú Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế
  • Nguyễn Hoàng Diệu Minh Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
  • Hoàng Đình Trung

Abstract

Qua quá trình nghiên cứu, đã xác định được 73 loài thuộc 50 giống, 18 họ và 06 bộ cá khác nhau. Trong đó, chiếm ưu thế nhất về loài thuộc bộ cá Chép (Cyprinifomes) với 47 loài (chiếm 64,38% tổng số loài), tiếp theo là bộ cá Vược (Percifomes) 15 loài (chiếm 20,55%), bộ cá Nheo (Siluriformes) 06 loài (chiếm 8,22%), bộ Lươn (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes), mỗi bộ có 02 loài (chiếm 2,74%), bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes) chỉ có 01 loài (chiếm 1,37%). Trung bình mỗi bộ có 03 họ; 8,33 giống và 12,17 loài. Bình quân mỗi họ có 2,78 giống và 4,06 loài. Mỗi giống có 1,46 loài. Trong 73 loài cá ở vùng rừng Cao Muôn đã ghi nhận được 11 loài cá có giá trị kinh tế, 04 loài cá quý hiếm được xếp vào bậc VU (Sẽ nguy cấp) trong Sách Đỏ Việt Nam 2007.

References

Bộ Khoa học và Công nghệ, Sách Đỏ Việt Nam, Phần I, Động vật. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007.

Bộ Thuỷ Sản, Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội, 1996.

Eschmeyer W. T., Catologue of life, Pulished by California Academy of Sciences, San Francisco, 2005.

FAO, Catolog of Fish, Introductory Material Species of fishes, California Academy of Sciences, Vol. 1, 1998.

FAO, Catolog of Fish, Species of fishes (M - Z), California Academy of Sciences, Vol 2, (1998), 959 - 1820.

Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tập I, 2001.

Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam: “Lớp cá sụn và bốn liên bộ của nhóm cá xương”, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tập II, 2005.

Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, Tập III, Ba liên bộ của nhóm cá xương, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

Vương Dĩ Khang, Ngư loại phân loại học, Nxb. Nông thôn, Hà Nội, Nguyễn Bá Mão dịch, tập I, II, 1963.

Linderg G.U., Fish of the Word, A key to families and checklist, Israel program for Scientific translations, Jerusalem – London, 1971.

Võ Văn Phú và cộng sự, Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ngãi, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi, 2001.

Võ Văn Phú và nnc, Đa dạng Sinh học động vật Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nxb. Thuận Hóa, Huế, 2004.

Võ Văn Phú, Hoàng Trọng Tú, Hoàng Đình Trung, Về Đa dạng Sinh học thành phần loài cá ở khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Trị, Tạp chí Khoa học công nghệ, Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị, 2006.

Võ Văn Phú và Trần Thuỵ Cẩm Hà, Về đa dạng thành phần loài cá ở vùng cảnh quan hành lang xanh của hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Trị, Khoa học Công nghệ và Kinh tế, số 2, (04/2008), 27 – 30 + 33.

Võ Văn Phú và nnc, Đa dạng thành phần loài cá ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, Khoa học và Sáng tạo, số 63, (04/2008), 20 – 32.

Võ Văn Phú và Vũ Thị Phương Anh, Dẫn liệu về thành phần loài cá ở hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia, tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Sinh học, 32,(2) (6/2010), 12 – 20.

Rainboth W.J., Fish of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture Organization of the United Nation, Rome, 1996.

Mai Đình Yên, Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1978.

Mai Đình Yên, Các loài cá kinh tế nước ngọt Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1978.

Published

2013-03-22