SO SÁNH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ LĂNG ĐUÔI ĐỎ - HEMIBAGRUS WYCKIOIDES (FANG & CHAUX, 1949) ƯƠNG TRONG BỂ TRẢI BẠT VÀ BỂ XI MĂNG"

Abstract

Thí nghiệm ương cá Lăng đuôi đỏ từ giai đoạn cá bột lên giai đoạn cá giống nhỏ (3 - 5 cm) giống lớn được tiến hành ở Đắk Lắk với với hai loại bể là xi măng và bể trải bạt để xác định loại bể ương thích hợp cho giai đoạn này (diện tích mỗi bể là 2 m2). Cá bột 3 ngày tuổi có cỡ 1,03 – 1,04 cm và 0,02 – 0,03 g/con được ương đến giai đoạn giống nhỏ 3 – 5 cm. Mỗi loại hình ương bố trí 3 đơn vị thí nghiệm, với mật độ nuôi là 2.000 con/m2. Thức ăn sử dụng là luân trùng, trùn chỉ, và thức ăn viên tổng hợp (có hàm lượng đạm là 30%). Cá giống 30 ngày tuổi có chiều dài trung bình đạt 4,47 cm và khối lượng trung bình là 0,91 g khi ương trong bể xi măng; có chiều dài trung bình 4,44 cm và  khối lượng trung bình là 0,89 g khi ương trong bể lót bạt. Tuy nhiên không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nghiệm thức. Tỷ lệ sống đạt 66,4 – 67,2%.

 

Từ khóa: Cá Lăng đuôi đỏ, cá bột, cá giống, Đắk Lắk

https://doi.org/10.26459/jard.v119i5.2894