NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA VỊT BỐ MẸ CHERRY VELLEY SUPER MEAT 2 (CV.SM2) NUÔI TRONG ĐIỀU KIỆN NÔNG HỘ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

Abstract

Đàn vịt bố mẹ CV. Super Meat thế hệ 2 (CV.SM2) nhập về Bình Định từ Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Kỹ thuật VIGOVA có sức sống cao và khả năng phát triển tốt trong điều kiện nông hộ. Khẩu phần 100% TAHH cũng như khẩu phần được thay thế 20% và 50% bằng nguyên liệu địa phương (lúa, ngô) vịt đều cho tỷ lệ nuôi sống cao (97 - 98%). Khả năng sinh trưởng của vịt ổn định với tăng trọng bình quân là 61,99g/con/ngày (0-24 tuần tuổi). Khối lượng vịt lúc 8 tuần tuổi đạt 2.300 - 2.400 g/con, lúc 24 tuần tuổi đạt 3.500 - 3.600 g/con. Mật độ nuôi 10 - 12; 6 - 8; 3 - 4 con/m2 tương ứng với 0 - 8; 9 - 24 và trên 24 tuần tuổi, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của vịt là không đáng kể. Khẩu phần ăn và mật độ nuôi khác nhau trong phạm vi thí nghiệm này không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của vịt. Tuổi đẻ trứng đầu tiên 170 - 173 ngày, khối lượng khi vào đẻ 3.500 g/con, khối lượng trứng đẻ đầu tiên 71-72 g/quả. Sản lượng trứng bình quân 198 quả/mái/40 tuần đẻ (170-200), khối lượng trứng lớn (88 - 89 g/quả). Tỷ lệ đẻ cao từ tuần 11 đến 35. Tỷ lệ thụ tinh cao (78 - 80), tỷ lệ nở cao (88 - 93%). Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng bình quân 3,7kg.

Có thể khuyến cáo sử dụng tới 50% nguyên liệu địa phương (lúa, ngô) thay TAHH công nghiệp cho vịt  bố mẹ CV.SM2 trong chăn nuôi nông hộ. Mật độ nuôi nên áp dụng là 10 - 12; 6 - 8; 3 - 4 con/m2 tương ứng với 0 - 8; 9 - 24; trên 24 tuần tuổi.
https://doi.org/10.26459/jard.v0i55.3206