ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA HỆ VẬT LIỆU NANO TỔ HỢP MANG KHÁNG SINH ĐỐI VỚI VI KHUẨN VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS – GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TUY TỤY CẤP (AHPNS) TRÊN TÔM CHÂN TRẮNG Litopenaeus vannamei (Boone 1931)

Abstract

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá khả năng kháng khuẩn của hệ vật liệu nano tổ hợp mang kháng sinh Ag-TiO2-Doxycycline-Alginate (TiO2 - Ag/ DO /Alg) đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus - tác nhân chính gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm Chân trắng. Trong nghiên cứu này, hệ vật liệu nano TiO2- Ag/ DO /Alg được tổng hợp tại Viện Khoa học Vật liệu – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus được phân lập từ 60 mẫu tôm bệnh trên cơ sở triệu chứng bệnh, đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh thái. Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ nano TiO2-Ag /DO/Alg có hiệu lực diệt khuẩn V. parahaemolyticus tốt và vượt trội hơn kháng sinh DO thông thường (p<0.05). Hệ nano với nồng độ 50ppm cho đường kính vòng kháng khuẩn lớn hơn so với kháng sinh DO ở nồng độ 1000ppm (p<0.05).

Từ khóa:  TiO2-Ag /DO/Alg, Vibrio parahaemolyticus, bệnh AHPNS

https://doi.org/10.26459/hueuni-jard.v128i3C.4985
PDF (Vietnamese)

References

  1. . Báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm 2014 và triển khai kế hoạch năm 2015, Tổng cục thủy sản, 2014.
  2. . Zhou X, Wang Y, Q G, Li W. 2009. Effects of different dietary selenium sources (Selenium nanoparticle and selenomethionine) on growth performance, muscle composition and glutathione peroxidase enzyme activity of crucian carp (Carassius auratus gibelio) Aquaculture 291.
  3. . FAO (2007), Fishery and Aquaculture Statistics (2007), pp.54
  4. . Thái Thị Ngọc Lan , Ứng dụng công nghệ Nano bạc trong chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản, Khoa Nông Lâm Ngư , Đại học Vinh, 2014.
  5. . Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu. Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học, NXB Khoa học và Kỹ thuật , Hà Nội, 1982.
  6. Hadacek F., Greger H., 2000. Testing of antifungal natural products: methodologies, comparability of results and assay choice. Phytochem Anal., 11: 137-147.