Abstract
This study aims to describe the technical aspects, financial efficiency, and factors affecting the profit from fishing activities of trawlers and gillnets on the coast of Ben Tre province. The study was carried out in 2020 and 2021 through direct interviews of 170 fishing households (85 households of trawlers and 85 households of gillnets). The results show that the average catch yield per trip of trawlers (D6 to less than 12 m) is the lowest (116.8 kg/fishing trip), and that of the gillnets (D12 to less than 15 m) is the highest (542.9 kg/fishing trip). The average profit of the trawlers ranges between 3.6 and 15.5 million VND/fishing trip, corresponding to the marginal profit ratio of 1 to 1.6 times. In contrast, the net profit and marginal profit ratio of the gillnets range from 4.1 to 15.5 million VND/fishing trip and from 1.4 to 1.8 times. Three factors positively correlated with the net profit of fisherman's activities are (1) number of labourers on board (people/vessel); (2) D1 (trawlers with a vessel length of 6 to less than 12 m); and (3) D2 (gillnets with a vessel length of 12 to less than 15 m).
References
- Cục Thống kê tỉnh Bến Tre (2019), Số liệu thống kê tỉnh Bến Tre năm 2019, Niên giám Thống kê cơ sở dữ liệu Kinh tế – xã hội tỉnh Bến Tre.
- Huỳnh Văn Hiền, Đặng Thị Phượng và Trần Đắc Định (2019), Khía cạnh kinh tế-xã hội của các nghề khai thác thủy sản vùng cửa sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 8(105), 122–134.
- Nguyễn Thanh Long, Huỳnh Văn Hiền, Mai Viết Văn, Trần Đắc Định và Naoki Tojo (2018a), Đánh giá hoạt động khai thác thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 54(7B), 102–109.
- Trần Đắc Định (2021), Đánh giá và đề xuất quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ dọc cửa sông Cửu Long, Đề tài nghiên cứu thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp Quốc gia giai đoạn 2014–2019, Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ.
- Cao Văn Hùng, Nguyễn Phước Triệu, Nguyễn Phương Thảo và Nguyễn Xuân Toản (2021), Báo cáo chuyên đề hiện trạng nghề cá thương phẩm và quản lý nghề cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Phân Viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam, 28 trang.
- Hoàng Văn Tính và Phan Nhật Thanh (2014), Kết quả nghiên cứu về thực trạng khai thác cá biển tỉnh Bến Tre, Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản Đại học Nha Trang, 2, 62–66.
- Võ Thị Thanh Lộc và Huỳnh Hữu Thọ (2016), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề cương nghiên cứu: Ứng dụng trong lĩnh vực Kinh tế - Xã hội, Lần xuất bản thứ 2, Nxb. Đại học Cần Thơ: Thành phố Cần Thơ.
- Nghị định 26/2019/NĐ-CP Ngày 08 tháng 3 năm 2019, Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thủy sản.
- Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Nguyễn Thanh Long, Trần Đắc Định và Mai Viết Văn (2018b), Hiện trạng khai thác và quản lý nghề lưới kéo đơn ven bờ ở tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 11(96), 121–125.
- Võ Văn Nhịn và Trần Đắc Định (2021), Hiện trạng khai thác thủy sản vùng cửa sông ven biển tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 57, 74–79.
- Mai Viết Văn và Lê Thị Huyền Trân (2018), Hiện trạng nghề khai thác lưới kéo và lươi rê (tàu <90 CV) ở tỉnh Kiên Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 54(9B), 110–116.
- Nguyễn Thanh Long (2016), Nghiên cứu hoạt động khai thác của nghề lưới kéo đơn ven bờ và xa bờ ở tỉnh Bạc Liêu, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 45b, 112–118.
- Long N. T, Hien H. V, Phuong D. T & Van M. V. (2021), Small-scale Trawl and Gillnet Fisheries in the Vietnamese Mekong Delta, Egyptian Journal of Aquatic Biology & Fisheries Zoology Department, Faculty of Science, Ain Shams University, Cairo, Egypt, 25(4), 1003–1015.
- Huỳnh Văn Hiền, Trần Đắc Định, Nguyễn Duy Cần và Đặng Thị Phượng (2017), Phân tích sinh kế của hộ khai thác lưới rê ven bờ (loại tàu có công suất <90 CV) ở huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang, Tạp chí Khoa học quản lý và kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, 2 (tháng 3/2017), 81–90.