Abstract
Lotus growing is a solution to improve the income of rural farmers when the lotus products provide high economic value. The lack of value-chain linkage in lotus product consumption is one of the drawbacks of these activities. Therefore, developing linkages between lotus production and consumption is a priority to be solved. In this research, we analyse the linkage between lotus growers and traders to determine its nature, determinants, and outcomes. We use the mixed research method and interview 54 stakeholders, including lotus growers, lotus traders, and related actors, organise two focus-group discussions among lotus growers and collect related secondary information. The findings reveal that lotus seeds are mostly sold to collectors, and the rest is given to retailers. Each trader sets up a fixed lotus growers group for a long-term transaction. Prestige, price and trust are criteria to choose partners in the linkage. Trust and commitment are two main elements to maintain the linkage.
References
- Vũ Thị Hằng Nga & Trần Hữu Cường (2020), Một số lý luận về liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, Vietnam J. Agri. Sci, 18(30), 230–237.
- Chính Phủ (2018), Nghị Định 98/2018/NĐ-CP, Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, 05/07/2018.
- Phan Thị Thanh Trúc & Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2017), Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm cà phê khu vực Tây Nguyên, Tạp chí Khoa học và Công nghệ-Đại học Đà Nẵng, 114–117.
- Võ Thị Bé Thơ & Nguyễn Trí Khiêm (2020), Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng sen tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 12(2), 132–140. Truy cập từ http://elib.vnuf.edu.vn/handle/123456789/13859, 13/12/2022
- Nguyễn Tiến Hưng, Nguyễn Hữu Ngoan, Vũ Tiến Vượng & Tô Thế Nguyên (2022), Tác động của liên kết đến sản xuất và tiêu thụ chè của các nông hộ trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 20(5), 686–694.
- Nguyễn Viết Tuân (2012), Nghiên cứu đặc điểm và mối liên kết của các tác nhân trong chuỗi giá trị sắn ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 71(2), 299–308.
- Đỗ Kim Chung (2021), Nông nghiệp công nghệ cao: góc nhìn từ sự tiến hoá của nông nghiệp và phát triển của công nghệ, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 19(2), 288–300.
- Gunasekaran, A., Subramanian, N. & Rahman, S. (2015), Supply chain resilience: role of complexities and strategies, International Journal of Production Research, 53(22), 6809–6819.
- Hồ Thanh Thuỷ (2017), Vai trò của liên kết trong sản xuất nông sản, Tạp chí Giáo dục lý luận, 269 + 270, 36–40.
- Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Hoàng Thị Kim Hồng, Võ Thị Mai Hương, Bùi Ninh & Ngô Quý Thảo Ngọc (2018), Đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống sen cao sản trồng tại thừa thiên huế, Hue University Journal of Science: Natural Science, 127(1C), 193–201.
- Thừa Thiên Huế (2021), Kế hoạch số 65/KH-UBND phát triển trồng sen giai đoạn 2021–2025. Thừa Thiên Huế ngày 02/03/2021.
- Sở Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế (2020), Cấp thiết xây dựng kế hoạch phát triển trồng cây sen tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021–2025. Truy cập từ https://snnptnt.thuathienhue.gov.vn/?gd=7&cn=153&tc=22315,19/01/2023.
- Hồ Quế Hậu (2012), Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Truy cập từ http://117.3.71.125:8080/dspace/handle/DHKTDN/5878, 02/04/2022, truy cập ngày 15/01/2023.
- Aramyan, L., Ondersteijn, C., Kooten, O. & Oude Lansink, A. (2006), Performance indicators in agri-food production chains, Quantifying the agri-food supply chain, 49–66.
- Pomeroy, R., Navy, H., Ferrer, A. J. & Purnomo, A. H. (2017), Linkages and Trust in the Value Chain for Small‐scale Aquaculture in Asia, Journal of the World Aquaculture Society, 48(4), 542–554.
- Young, L. M. & Hobbs, J. E. (2002), Vertical linkages in agri-food supply chains: changing roles for producers, commodity groups, and government policy, Review of Agricultural Economics, 24(2), 428–441.
- Riisgaard, L., Bolwig, S., Ponte, S., Du Toit, A., Halberg, N. & Matose, F. (2010), Integrating poverty and environmental concerns into value‐chain analysis: a strategic framework and practical guide, Development policy review, 28(2), 195–216.
- Jespersen, K. S., Kelling, I., Ponte, S. & Kruijssen, F. (2014), What shapes food value chains? Lessons from aquaculture in Asia, Food policy, 49, 228–240.
- Abate-Kassa, G. & Peterson, H. C. (2011), Market access for local food through the conventional food supply chain, International Food and Agribusiness Management Review, 14(1030-2016-82895), 63–82.
- Fritz, M. & Fischer, C. (2007), The role of trust in European food chains: theory and empirical findings, International Food and Agribusiness Management Review, 10, 141–164.
- Đỗ Thị Nâng & Nguyễn Thị Hồng (2018), Sự tham gia liên kết của hộ nông dân trong chuỗi giá trị nho Ninh Thuận, Bản B của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 60(4).
- Hoàng Thị Việt Hà (2011), Phát triển cây ăn trái tỉnh Đồng Tháp–thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, 26(74).
- Trần Minh Vĩnh & Phạm Đình Vân (2014), Một số giải pháp phát triển hợp đồng liên kết sản xuất–tiêu thụ lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 844–852.
- Chenail, R. J. (2011), Ten steps for conceptualizing and conducting qualitative research studies in a Pragmatically Curious Manner, Qualitative Report, 16(6), 1713–1730.
- Noy, C. (2008), Sampling knowledge: The hermeneutics of snowball sampling in qualitative research, International Journal of social research methodology, 11(4), 327–344. https://doi.org/10.1080/13645570701401305.
- Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Văn Huế, Hoàng Dũng Hà, Lê Chí Hùng Cường, Trần Cao Úy, Nguyễn Tiến Dũng & Nguyễn Thanh Phong (2022), Tổng quan hoạt động trồng sen và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm sen của nông hộ, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 20(9), 1272–1280.
- Gereffi, G., Humphrey, J. & Sturgeon, T. (2005), The governance of global value chains. Review of international political economy, 12(1), 78–104.