ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI LANDRACE × (PIETRAIN × VCN-MS15) VÀ LANDRACE × (DUROC × VCN-MS15) NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ

Abstract

Tóm tắt: Đặc điểm sinh lý và năng suất sinh sản của lợn nái lai Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) và Landrace × (Duroc × VCN-MS15) nuôi tại Thừa Thiên Huế đã được đánh giá trong nghiên cứu này. Tổng số 16 cá thể lợn cái hậu bị Landrace × (Duroc × VCN-MS15) và Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) được nuôi theo nhóm (2 nhóm/tổ hợp và 4 cá thể/nhóm) trong chuồng hở và ăn tự do thức ăn công nghiệp đến khi động dục lần đầu tiên. Sau đó, lợn được nuôi cá thể và phối giống nhân tạo bằng tinh dịch lợn Duroc và Pietrain. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợn cái Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) và Landrace × (Duroc × VCN-MS15) hậu bị có tuổi động dục và tuổi phối giống lần đầu sớm, lần lượt là 146,5; 186,1 ngày và 145,4; 187,0 ngày; lợn nái trưởng thành có năng suất sinh sản cao. Ở lứa đẻ 3–4, lợn nái Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) và Landrace × (Duroc × VCN-MS15) có số lợn con sơ sinh trung bình/ổ tương ứng là 13,05 và 13,88 con, số lợn con sơ sinh còn sống/ổ là 12,75 và 12,94 con, số lợn con cai sữa lúc 30 ngày tuổi/ổ là 11,68 và 11,87 con. Khối lượng lợn con sơ sinh trung bình tương ứng là 1,26 và 1,26 kg/con, khối lượng của lợn con cai sữa lúc 30 ngày tuổi là 6,85 và 7,10 kg/con, số lứa đẻ/nái/năm là 2,38 và 2,40 và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm tương ứng là 190,56 và 203,04 kg. Lợn nái lai Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) và Landrace × (Duroc × VCN-MS15) nuôi ở điều kiện thí nghiệm có năng suất sinh sản cao và cần được phát triển.

Từ khóa: VCN-MS15, Landrace × (Pietrain × VCN-MS15), Landrace × (Duroc × VCN-MS15), năng suất sinh sản

https://doi.org/10.26459/hueuni-jard.v127i3B.4768
PDF (Vietnamese)
PDF (Vietnamese)

References

  1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Thông tư số 18/2014/TT-BNNPTNT.
  2. Phan Xuân Hảo, Hoàng Thị Thuý (2009), Đánh giá năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace × Yorkshire) với lợn đực lai giữa Pietrain và Duroc (PiDu), Tạp chí khoa học và Phát triển, 7 (3), 269–275.
  3. Phùng Thăng Long, Lê Đức Thạo, Hoàng Ngọc Bình (2011), Khả năng sinh sản của lợn nái lai Pietrain × (Yorkshire × Móng Cái) và sức sản xuất thịt của con lai Duroc × {Pietrain × (Yorkshire X Móng Cái)}, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2+3 (162–163), 104–110.
  4. Phùng Thăng Long, Hồ Bích Ngọc, Lê Đức Thạo, Đinh Thị Bích Lân (2017), So sánh năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 với lợn nái Móng Cái nuôi ở Thừa Thiên Huế, Tạp Chí Khoa học Đại học Huế, 126 (3C), 135–141.
  5. Phạm Duy Phẩm, Lê Thanh Hải, Hoàng Đức Long, Lý Thị Thanh Hiên, Nguyễn Gia Long, Đào Tuấn Tú (2014), Khả năng sản xuất của giống lợn VCN-MS15, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tập 21, 61–64.
  6. Lê Đình Phùng và Phan Hữu Tuần (2008), Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái tại huyện Hương thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 12 (46), 73–81.
  7. Lê Đình Phùng, Mai Đức Trung (2008), Mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái lai F1(Móng Cái × Yorkshire) và nái Móng Cái nuôi trong nông hộ tại Quảng Bình, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 15 (49), 123–131.
  8. Lê Đình Phùng (2009), Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace × Yorkshire) phối tinh đực F1(Duroc × Pietrain) trong điều kiện chăn nuôi trang trại tại Quảng Bình, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 22 (55), 41–51.
  9. Lê Đình Phùng và Trương Tấn Huệ (2011), Năng suất sinh sản của lợn nái lai cấp giống ông bà C1230 và C1050 trong hệ thống giống của PIC nuôi tại Quảng Bình, Tạp chí Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 11 (14), 55–62.
  10. Nguyễn Ngọc Phục, Lê Thanh Hải và Đinh Hữu Hùng (2009), Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thuần LR, YS, nái lai F1 (LY/YL), nái VCN22 và khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn thương phẩm 2, 3 và 4 giống trong điều kiện chăn nuôi trang trại tại Quảng Bình, Tạp chí Khoa học Công nghệ và Chăn nuôi, 16, 21–26.
  11. Lê Đức Thạo, Phùng Thăng Long, Đinh Thị Bích Lân, Lê Đình Phùng (2016), Đặc điểm sinh lý sinh dục, năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 (Meishan) và 1/2 giống VCN-MS15 nuôi theo phương thức công nghiệp tại Thừa Thiên Huế, Tạp Chí Khoa học Đại học Huế, 119 (5), 193–202.
  12. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2006), Năng suất sinh sản, nuôi thịt và chất lượng thịt của lợn nái Yorkshire phối giống với lợn đực Landrace và Pietrain, Tạp chí KHKT chăn nuôi 12 (94), 4–7.
  13. Nguyễn Văn Thắng, Vũ Đình Tôn (2010), Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain × Duroc), Tạp chí khoa học và Phát triển, 8 (1), 98–105.
  14. Bazer, F. W., Thatcher W. W., Martinat-Botle F. and Terqui M. (1988), Sexual maturation and morphological development of the reproductive tract in Largewhite and prolific Chinese Meishan pigs, Journal of Reproduction Fertility, 83, 723–728.
  15. Christenson, R. K. (1993), Ovulation rate and embryonic survival in Chinese Meishan and white crossbred pigs, Journal of Animal Science, 71, 3060–3066.
  16. Haley, C.S., and Lee G. S. (1990), Genetic components of litter size in Meishan and Large White pigs and their crosses. Proceedings of the 4th world Congress of Genetics Applied to liverstock production Edinburgh XV: 458–461.
  17. Kuhler, D. L. (1998), Comparison of specific crosses from Yorkshire-Landrace, Chester White-Landrace and Chester White-Yorkshire sows, Journal of Animal Science, 66, 1132–1138.
  18. Wolter, B. F., Hamilton, D. N., & Ellis, M. (2000), Comparison of one-quarter Chinese Meishan and three-breed conventional cross females for sow productivity, and growth and carcass characteristics of the progeny, Canadian Journal of Animal Science, 80 (2), 281–286.
  19. Young, L. D. (1998), Reproduction of 3/4 White Composite and 1/4 Duroc, 1/4 Meishan, 1/4 Fengjing, or 1/4 Minzhu gilts and sows, Journal of Animal Science, 76 (6), 1559–1567.