Abstract
Tóm tắt. Đảng sâm (Codonopsic javanica (Blume) Hook. f. ) là một loài dược liệu quý. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm bổ sung thêm các thông tin về đặc điểm sinh thái, phân bố loài Đảng sâm để có biện pháp khai thác, bảo tồn và phát triển hợp lý ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra thực địa theo tuyến và ô mẫu kết hợp với tham khảo các chuyên gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy Đảng sâm là cây thân thảo, leo bằng thân quấn, ưa ẩm, ưa sáng, phát triển mạnh trên feralít đất đỏ vàng núi cao, tơi xốp và giàu mùn. Loài Đảng sâm mọc trên tất cả các dạng sinh cảnh khác nhau, có quan hệ mật thiết với thảm thực vật che phủ, địa hình và khí hậu. Trong tự nhiên, loài Đảng sâm thường phân bố nhiều ở rừng thứ sinh, bìa rừng, ven suối, nương rẫy bỏ hóa, những nơi có độ tàn che < 0,3, độ cao từ 800 - 1.400 m, độ dốc trên 20 độ, lượng mưa từ 2.000 đến 2.500 mm/năm. Tần số xuất hiện đạt 11,33 cây/km, mật độ phân bố tự nhiên khá cao (2.307 cây/ha), tỷ lệ của cây có chất lượng tốt (cây đạt tiêu chuẩn loại A) đạt rất cao (88,89 %), trung bình mỗi cây có 3,46 nhánh/cây, có 48,61% cây trưởng thành ra hoa và kết quả.
References
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- . Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách đỏ Việt Nam, Phần II, Thực vật. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, trang 152 - 153.
- .Võ Văn Chi và Trần Hợp, 2002. Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 2, Nhà xuất bản giáo dục, trang 21.
- . Đỗ Tất Lợi, 2006. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản y học, trang 811 - 812.
- . Nghị Quyết số 202/2016/NQ-HĐND. Cơ chế khuyến khích bảo tồn và phát triển một số cây dược liệu ở tỉnh Quảng Nam.
- . Đỗ Văn Mãi và cộng sự, 2014. Bước đầu nghiên cứu đánh gía khả năng khai thác và sử dụng cây Đảng sâm trồng làm nguyên liệu tại Lâm Đồng. Hợp tác khoa học công nghệ vì sự nghiệp phát triển nông nghiệp bền vững Lâm Đồng-Tây Nguyên, trang 197-200.
- . Ủy ban nhân dân huyện Tây Giang, 2009. Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Tây Giang, giai đoạn 2009-2020, trang 8 -12.