PHÂN VÙNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC CHO NUÔI TÔM Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA GIS

Abstract

Tóm tắt: Phân vùng chất lượng nước cho mục đích nuôi tôm ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai được tiến hành với sự hỗ trợ của công nghệ GIS. Mẫu nước được thu ở 44 điểm trong mùa mưa và mùa khô. Kết quả cho thấy các yếu tố nhiệt độ, pH, DO, độ mặn, độ kiềm, N–NH3 mùa khô cao hơn mùa mưa. Giá trị trung bình của các yếu tố môi trường biến động qua các mùa như sau: 22,8–29,3 °C (nhiệt độ), 6,09–8,87 (pH), 3,76–8,25 mg/L (DO), 0,3–28,5‰ (độ mặn), 17,9–107 mg/L (độ kiềm) và 0,019–0,725 mg/L (N–NH3). Vùng diện tích có pH < 7, không phù hợp cho lấy nước nuôi tôm, chiếm 2,34% (mùa khô) và 26,7% (mùa mưa) diện tích đầm phá, phân bố chủ yếu ở phía Bắc phá Tam Giang và các khu vực gần bờ, gần các cửa sông đổ vào đầm phá, gần các kênh nước thải nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt. Độ mặn thấp (dưới 5‰) không phù hợp cho nuôi tôm tập trung chủ yếu ở Bắc phá Tam Giang với 17,06% diện tích đầm phá. Vùng đầm phá với độ kiềm thấp (<60 mg/L), không phù hợp cho lấy nước nuôi tôm, chiếm 87,87% diện tích đầm phá (mùa mưa) và 34,21% diện tích đầm phá (mùa khô). Hàm lượng N–NH3 không phù hợp cho hoạt động nuôi tôm (≥0,3 mg/L) chiếm 23,2% diện tích đầm phá (mùa khô) và mùa mưa là 52,6% diện tích đầm phá.

Từ khóa: chất lượng nước, Tam Giang – Cầu Hai, nuôi tôm

https://doi.org/10.26459/hueuni-jard.v129i3B.5670
PDF (Vietnamese)

References

  1. Bộ NNPTNT (2014), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ – điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm (QCVN 02-19: 2014/BNNPTNT).
  2. Trương Văn Đàn (2020), Đánh giá và dự báo chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế, Trường Đại học Cần Thơ, Luận án Tiến sĩ.
  3. Nguyễn Đính và Phạm Thị Diệu My (2005), Tổng quan những nghiên cứu về đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục để hướng tới quản lý và khai thác bền vững, Kỷ yếu hội thảo quốc gia về đầm phá Thừa Thiên Huế, Hội thảo quốc gia về đầm phá Thừa Thiên Huế, ngày 24–25 tháng 12 năm 2005, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, 65–77.
  4. Nguyễn Văn Hợp, Hoàng Thái Long, Nguyễn Hải Phong và Thủy Châu Tờ (2005), Chất lượng nước đầm phá Tam Giang – Cầu Hai: Hiện trạng, lo lắng và giải pháp kiểm soát, Kỷ yếu hội thảo quốc gia về đầm phá Thừa Thiên Huế, Hội thảo quốc gia về đầm phá Thừa Thiên Huế, ngày 24-25 tháng 12 năm 2005, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, 306–323.
  5. Nguyễn Văn Hợp, Trương Quý Tùng, Hoàng Thái Long, Nguyễn Hải Phong, Michelle Marconi, Lê Công Tuấn, Nguyễn Văn Huệ, Thủy Châu Tờ và Trần Hải Bằng (2007). Đánh giá chất lượng nước và trầm tích đầm phá Tam Giang - Cầu Hai 2006 - 2007. Dự án IMOLA Huế.
  6. Phan Thị Hồng Ngân và Phạm Khắc Liệu (2012), Đánh giá khả năng xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản nước lợ của bể lọc sinh học hiếu khí có lớp đệm ngập nước, Tạp chí khoa học Đại học Huế, 74B(5), 113–122.
  7. Nguyễn Văn Phước (2010), Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp sinh học, Nxb. Xây dựng.
  8. Lê Công Tuấn và Lê Thị Hạnh (2009), Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và viễn thám trong điều tra, phân tích hiện trạng nuôi trồng thủy sản ở đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí khoa học Đại học Huế, (52), 143–149.
  9. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Quyết định điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, số 621/QĐ-UBND ngày 18/03/2011.
  10. M. J. Aguilar and L.G Ross (1995), Geographic information system GIS environmental models for aquaculture development in Sinaloa Sate, Mexico, Aquaculture International, (3), 103–115.
  11. G. J. Meaden, G. J. and D. C. Thang (1996), Geographical information systems Applications to marine fisheries: applications to machine fisheries, FAO Fishries Technical Paper, 356, 335 pp.