Factors affecting agricultural land degradation in Bo Trach district, Quang Binh province
PDF (Vietnamese)

Keywords

land degradation
drought
salinization
erosion
soil fertility degradation
Bo Trach thoái hóa đất
hạn hán
nhiễm mặn
xói mòn
suy giảm độ phì
Bố Trạch

Abstract

We interviewed 30 agricultural officials and 80 households on land degradation. Descriptive statistics, correlation analysis, exploratory factor analysis, and regression analysis were performed on the SPSS software. Bo Trach district has 83,094 hectares of degraded land, accounting for 10.39% of the natural area, with four types of degradation: drought, salinization, erosion, and soil fertility degradation. Drought is the most severe type (40.22%), followed by erosion, salinization, and soil fertility degradation, with a share of 29.35, 36.96, and 29.35%, respectively. Five primary factors affecting agricultural land degradation in the district include (i) Land use process; (ii) Cultivation activities; ( iii) Topography; (iv) Irrigation system; (v) Climate change. The results form a practical basis for local authorities to provide orientations in rational land use and sustainable protection of land resources.

https://doi.org/10.26459/hueunijard.v132i3A.6957
PDF (Vietnamese)

References

  1. FAO, Thoái hoá đất, [Trực tuyến]. Địa chỉ: http://www.fao.org/soils-portal/soil-degradation-restoration. [Truy cập 07/10/2022].
  2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam, Nxb. Tài nguyên Môi trường và BĐ Việt Nam.
  3. Tổng cục Thống kê (2018), Thống kê kinh tế – xã hội 63 tỉnh, thành phố giai đoạn 1998–2018.
  4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2014 – chương trình hành động ngăn ngừa thoái hoá đất và hoang mạc hoá.
  5. Nguyễn Hoàng Sơn, Nguyễn Thị Hồng Thanh và Nguyễn Trọng Quân (2016), Ứng dụng GIS và phương pháp MCE để đánh giá thoái hoá đất tỉnh Quảng Bình, Kỷ yếu Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ 9, Quy Nhơn, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 1061–1069.
  6. Lưu Thế Anh và cs. (2014), Nghiên cứu tổng hợp thoái hoá đất, hoang mạc hoá ở Tây Nguyên và đề xuất giải pháp sử dụng đất bền vững, Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước “Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây Nguyên” (Chương trình Tây Nguyên 3).
  7. Nguyễn Đình Kỳ và cs. (2007), Nghiên cứu đánh giá và dự báo thoái hoá đất vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam phục vụ quy hoạch bền vững, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ KH & CN, Hà Nội.
  8. Winslow, M. D. và cs. (2011), Editorial to Science for improving the monitoring and assessment of dryland degradation, Land Degrad. Dev., 22, 145–149.
  9. Horion, S. và các cs. (2019), Mapping European ecosystem change types in response to land-use change, extreme climate events, and land degradation, Land Degrad. Dev., 30, 951–963.
  10. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E. and Tatham, R. L. (2006), Multivariate Data Analysis, New Jersey: Prentice Hall.
  11. Cao Quốc Việt (2021), Sử dụng kỹ thuật phân tích yếu tố khám phá (EFA) để đánh giá mô hình đo lường trong nghiên cứu khoa học: Một số tổng kết và hàm ý, Tạp chí khoa học Yersin – chuyên đề quản lý kinh tế, Tập 9 (8/2021), 3–11.