Solanum procumbens Lour.: Origin, classification, botanical characteristics, chemical composition, breeding, cultivation, harvesting, pre-processing and processing techniques
PDF (Vietnamese)

Keywords

Solanum procumbens Lour.
classification
biological characteristics
propagation
cultivation Solanum procumbens Lour.
phân loại
đặc điểm sinh học
nhân giống
canh tác

Abstract

Solanum procumbens Lour. is a medicinal plant with high economic and many medicinal values ​​such as treating liver diseases, detoxifying alcohol, cooling the body, treating rheumatism, toothache, etc. Because it contains valuable active ingredients, a number of studies on Solanum procumbens have been conducted on chemical composition, breeding techniques, cultivation, processing as well as some information on the origin, classification, and botanical characteristics of it; however, these studies were conducted quite sporadically, the results are from many studies and different sources of information. Therefore, based on the collection and synthesis of secondary research information published in reputable journals and official sources of information (books, newspapers, reports, etc.) in the past, this article systematizes the research results to help readers have the most general information about Solanum procumbens.

https://doi.org/10.26459/hueunijard.v134i3B.7727
PDF (Vietnamese)

References

  1. Đỗ Tất Lợi, (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y học Hà Nội.
  2. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập và Trần Toàn (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc - Tập 1, Nxb. Khoa học và Kỹ Thuật.
  3. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam II, Nxb. Trẻ, Thành phố HCM.
  4. Nguyễn Hồ Lam, Lê Đình Huy, Lê Thị Thu Hường, Trần Thanh Đức, Châu Thị Thanh (2024), Báo cáo tổng kết đề tài “Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để xây dựng mô hình nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và chế biến cây cà gai leo tại xã Điện Tiến, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”, UBND thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  5. Nguyễn Thị Bích Thu (2002), Nghiên cứu cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour., Solanacenae) làm thuốc chống viêm gan và ức chế xơ gan, Luận án Tiến sỹ Dược học, Viện Dược liệu, Hà Nội.
  6. Nguyễn Ngọc Lan (2020), Khơi mở tiềm năng cây dược liệu trên vùng đất gò đồi huyện Bố Trạch, Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ Quảng Bình, (1), 21–22.
  7. Trịnh Thị Thanh, Trương Xuân Sinh, Nguyễn Tài Toàn, Phan Xuân Diệu, Lê Văn Khánh (2018), Ảnh hưởng của mật độ trồng và công thức phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây cà gai leo tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế, 2(3), 961–968.
  8. Vũ Văn Hợp và Vũ Xuân Phương (2003), Các loài chứa alkaloid trong họ Cà (Solanaceae Juss.) ở Việt Nam, Tạp chí Sinh học, 24(4), 27–31.
  9. Aubriot, X. and Knapp, S. (2022), A revision of the “spiny solanums” of Tropical Asia (Solanum, the Leptostemonum Clade, Solanaceae), PhytoKeys, (198), 152–155.
  10. Đặng Minh Quân, Phùng Thị Hằng, Nguyễn Trọng Hồng Phúc, Phan Thành Đạt (2022), Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 58(3A), 95–106.
  11. Đặng Minh Quân, Huỳnh Thế Phương, Phạm Thị Bích Thủy, Nguyễn Trọng Hồng Phúc (2024), Đa dạng tài nguyên cây thuốc chữa các bệnh về gan vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (431), 35–44.
  12. Nguyễn Thị Thúy Liễu, Đặng Đình Hoàng Long, Võ Thái Dân, Bùi Minh Trí (2024), Sinh trưởng, năng suất và hàm lượng glucoalkaloid của các mẫu giống cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 60(3B), 170–179.
  13. Loureiro, J. (1790), Flora cochinchinensis, Royal Portuguese Academy of Sciences, Lisbon.
  14. Hance, H. F. (1868), Sertulum Chinense tertium: A third decade of new Chinese plants, Le Journal de Botanique, (6), 322–335.
  15. Barnett, E. C. (1963), Contributions to the Flora of Thailand: LVI: Descriptions of new species from Dr. Kerr’s manuscript, Kew Bulletin, 16(3), 485–490.
  16. Vũ Văn Hợp (2017), Thực vật chí Việt Nam (Flora of Vietnam), Họ Cà-Solanaceae Juss, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 17, 1–324.
  17. Lê Trọng Cúc (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam – Tập 3, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội.
  18. Royal Botanic Garden (KEW), Solanum procumbens Lour., Plants of World Online, URL: https://powo.science.kew.org/taxon/urn:lsid:ipni.org:names:820583-1, truy cập ngày 10/1/2025.
  19. Esau, K. (1977), Anatomy of seed plants, 2nd Edition. John Wiley & Sons Inc, 215–253.
  20. Nguyễn Bá (2010), Hình thái học thực vật, Nxb. Giáo dục Việt Nam.
  21. Trương Thị Đẹp, Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thu Ngân, Liêu Hồ Mỹ Trang (2010), Thực vật dược, Nxb. Giáo dục.
  22. Phùng Thị Thu Hà, Phạm Thị Huyền Trang, Nguyễn Hữu Cường (2017), Đặc điểm thực vật học và một số biện pháp kỹ thuật trồng cà gai leo tại Gia Lâm, Hà Nội, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 15(2), 146–154.
  23. Nguyễn Thị Thúy Liễu, Võ Thái Dân, Bùi Minh Trí (2023), Điểm hình thái của các mẫu giống cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) thu thập tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 7(149), 30–39.
  24. Âu Văn Yên, Nguyễn Bích Thu, Phạm Kim Mãn (1994), Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học cây cà gai leo (Solanum hainanence Haice., Solanceae), Thông báo Dược liệu, 26(3), 71–73.
  25. Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Trung Nhân, Nguyễn Thị Thanh Mai (2018), Thành phần hóa học của cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.), Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, chuyên san Khoa học tự nhiên, 2(6), 134–138.
  26. Hien, T. T. T, Tuan, H. A., Huong, D. P., Luong, H. V., Mai, N. T. T., Tai, B. H. and Kiem, P. V. (2018), Two New Steroidal Saponins from Solanum procumbens, Natural Product Communications, 13(10), 1271–1274.
  27. Thuy, T. T. T., Dang, H. P., Nhan, N. T. (2019), Chemical constituents from methanolic extract of Solanum procumbens Lour. (Solanaceae), Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering, 62(3), 9–11.
  28. Nguyễn Trung Nhân, Đỗ Văn Nhật Trường, Lê Hữu Thọ, Đặng Hoàng Phú, Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Anh Thy, Nguyễn Minh Hoàng, Nguyễn Thị Thanh Mai (2021), Thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzyme a –glucosidase của cây cà gai leo (Solanum procumbens), Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3), 1326–1333.
  29. Nguyen, Q. V. and Eun, J. B. (2013), Antimicrobial activity of some Vietnamese medicinal plants’ extracts, Journal of Medicinal Plants Research, 7(35), 2597–2605.
  30. Phạm Ngọc Khanh, Katarina Bauerova, Nguyen Manh Cuong (2023), Studies on hepatoprotective effects of Vietnamese medicinal plants, Vietnam Journal of Science and Technology, 61(5), 725–750.
  31. Phạm Kim Mãn, Nguyễn Thị Bích Thu, Trần Văn Hanh (1999), Tác dụng chống ưng thư của cà gai leo, Tạp chí dược liệu, 3(4), 126.
  32. Chataing, B., Concep-cion, J.L., Buitrago de Cristancho, N. and Usubillaga, A. (1996), Clinic study of the affectiveness of alkaloids extracted of obtains of the fruts of the solanun americanum Miller on the herpes genitalis, herpes zoster and herpes simplex, Rev. Fac. Farm. (Merida), (32), 18–25.
  33. Woyengo, T. A., Ramprasath, V. R., & Jone, P. J. H. (2009), Anticancer effects of phytosterols, European Journal of Clinical Nutrition, (63), 813–820.
  34. Cui, C. Z., Wen, X. S., Cui, M., Gao, J., Sun, B., & Lou, H. X. (2012), Synthesis of solasodine glycoside derivatives and evaluation of their cytotoxic effects on human cancer cells. Drug Discoveries & Therapeutics, 6(1), 9–17.
  35. Aziz I. I. A., Almaimani A., Riyad A. A., Almasmoum A., Hussian A. A., Ghaith M. Mazen G. M., Kannaiyan M. (2022), Solanum procumbens - Derived Zinc Oxide Nanoparticles Suppress Lung Cancer In Vitro through Elevation of ROS, Bioinorganic Chemistry and Applications, doi/10.1155/2022/2724302.
  36. Hoàng Kim Toản, Nguyễn Ngọc Thảo, Trần Đăng Hòa, Lê Như Cương, Trần Thị Thu Giang, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thúc Tự và Cáp Xuân Phúc (2017), Quy trình nhân giống Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) bằng phương pháp giâm cành, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế, 1(2), 371–382.
  37. Hoàng Thị Sáu, Phạm Thị Lý, Trần Thị Mai (2016), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng cây Cà gai leo tại Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Hồng Đức, (30), 79–89.
  38. Tien, L. H., Chac, L. D., Oanh, L. T., Ly, P. T., Sau, H. T., Nhung, N., Thanh, V. Q., Doudkin, R. V. and Thinh, B. B. (2020), Effect of Auxin (IAA, IBA and NAA) on clonal propagation of Solanum procumbens stem cuttings, Plant Cell Biotechnogy and Molecular Biology, 21(55 & 56), 113–120.
  39. Vũ Đức Bình, Trần Công Định, Trần Công Lân, Nguyễn Thị Thanh Nga (2022), Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và gây trồng Cà gai leo, Sâm cau, Hoài sơn tại huyện Phù Ninh, tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (2), 27–38.
  40. Nguyễn Thị Lan Anh, Bùi Quang Trung, Vũ Thị Hồng Yến, Dương Thị Thảo Chinh, Hồ Việt Hùng, Nguyễn Thị Hải Yến (2024), Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, trồng và chế biến cây cà gai leo (Solanum procumbens) theo chuỗi giá trị sản phẩm tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai”, UBND tỉnh Lào Cai.
  41. Nguyen Hoang Loc and Huynh Van Kiet (2011), Micropropagation of Solanum hainanense Hance, Annals of Biological Research, 2(2), 394–398.
  42. Hoàng Kim Toản, Lê Văn Tình, Trần Thị Thu Giang, Trần Đăng Hòa, Lê Như Cương, Nguyễn Đình Thi (2018), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống từ hạt cây Cà gai leo (Solanum procumbens), Tạp chí Khoa học, Đại học Huế: Khoa học tự nhiên, 127(1C), 159–170.
  43. Phạm Thị Lý, Lê Hùng Tiến, Hoàng Thị Sáu, Nguyễn Hữu Kiên, Trần Công Hạnh, Trần Thị Ân (2019), Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng bón đạm (N) đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng dược liệu Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) tại Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Hùng Vương, 16(3), 16–26.
  44. Nguyễn Hữu Thiện, Nguyễn Thị Hạnh, Đinh Thị Thu Trang (2019), Nghiên cứu mật độ liều lượng phân bón thích hợp cho cây cà gai leo tại tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 1(98), 52–56.
  45. Lê Hùng Tiến, Hoàng Thị Sáu, Phạm Thị Lý, Nguyễn Văn Kiên, Vương Đình Tuấn, Lê Thị Lan Oanh (2020), Hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và xây dựng mô hình trồng cà gai leo (Solanum hainanense Hance) theo hướng GACP tại Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Hồng Đức, (50), 108–117.
  46. Van, H. N., Thanh, D. T., Ngoc, T. N. D. and Ho, L. N. (2024), Densities and Fertilizer Dosages based Study on the Development and Yield of Solanum procumbens Lour. in the Central Vietnam, Indian Journal of Agricultural Research, 1–7.
  47. Lê Hùng Tiến, Trần Công Hạnh, Nguyễn Bá Hoạt (2022), Ảnh hưởng của lượng bón đạm, lân, kali đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng glycoalcaloid của cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance) trồng trên đất đồi huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (436), 46–54.
  48. Nguyen, L. T. T., Dao, T. T., Vo, D. T., & Bui, T. M. (2024), Effects of microbial organic fertilizer on glycoalkaloid content and yield of Solanum procumbens Lour., The Journal of Agriculture and Development, 23 (Special issue 1), 44–55.
  49. Hu, Y. and Schmidhalter, U. (2005), Drought sand salinity: A comparison of their effects on mineral nutrition of plants, J. Pl. Nutr. Soil Sci., 168(4), 541–549.
  50. Bùi Thị Mỹ Hồng, Nguyễn Hoàng Minh, Phạm Thị Mai Linh, Nguyễn Hữu Thiện (2021), Ảnh hưởng của Ca, Mg, K và Si đến sinh trưởng và phát triển cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) trong điều kiện mặn nhân tạo, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (423), 22–29.
  51. Bùi Thị Mỹ Hồng, Nguyễn Hoàng Minh, Lê Trường Thuận (2023), Ảnh hưởng của axit gibberellic (GA3) đến sinh trưởng và phát triển cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) trong điều kiện nước tưới nhiễm mặn, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (464), 11–20.
  52. Liên minh Châu Âu (EU), Helvetas (Vietnam), Bio Trade (Vietnam) và CRED (Center for Rural Economy Development) (2020), Cà gai leo: Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, sơ chế và bảo quản theo tiêu chuẩn GACP – WHO.