ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ VẰNG (Jasminum subtriplinerve) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

Từ khóa

leaf cutting area
substrate composition
IAA
Jasminum subtriplinerve
cuttings type diện tích cắt lá
thành phần giá thể
IAA
Jasminum subtriplinerve
loại hom

Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến sinh trưởng và phát triển của cây chè Vằng (Jasminum subtriplinerve) trong giai đoạn vườn ươm. Các thí nghiệm được bố trí theo phương pháp Split – Splot, ba lần lặp lại. Trong đó, thí nghiệm 1, ô lớn là 6 nồng độ chất điều hòa sinh trưởng (ĐHST) 3-Indoleacetic acid (IAA) và ô nhỏ là 3 loại hom; thí nghiệm 2, ô lớn là 3 loại thành phần giá thể và ô nhỏ là 4 diện tích cắt lá. Sau 90 ngày, các chỉ tiêu sinh trưởng của các công thức tốt nhất của thí nghiệm 1 và 2 lần lượt là: tỷ lệ sống: 83,33, 83,00%; tỷ lệ nảy chồi: 96,67, 96,67%; số chồi: 3,00, 3,40 chồi/hom; chiều cao: 12,93, 12,77 cm; đường kính: 0,86, 0,93 mm; số lá/chồi: 5,80, 5,93 và chỉ số ra rễ: 122,62, 199,04 cm. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, công thức nhân giống loài chè Vằng có thể áp dụng trong giai đoạn vườn ươm là: loại hom bánh tẻ, độ dài 15 – 20 cm, có ít nhất 3 – 4 mắt dương; số lá để lại 2 – 4  lá, cắt bỏ 1/3 diện tích lá; chất ĐHST là IAA, nồng độ 1.000ppm; giá thể gồm 60% đất phù sa cổ + 10% cát + 22% phân chuồng + 5% phân vi sinh + 3% NPK.

https://doi.org/10.26459/hueunijard.v133i3B.7463

Tài liệu tham khảo

  1. Bùi Hồng Quang (2016), Nghiên cứu phân loại họ Nhài (OLEACEAE Hoffmanns. & Link) ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Khoa học và công nghệ, Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam.
  2. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam I, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
  3. Kraus, W. (2003), Investigation of Biologically Active Natural Products Using Online LC‐Bioassay, LC‐NMR, and LC‐MS Techniques, Journal of Toxicology: Toxin Reviews, 22(4), 495–508.
  4. Vũ Quang Sáng, Nguyễn Thị Nhẫn, Mai Thị Tân, Nguyễn Thị Kim Thanh (2007), Giáo trình sinh lý thực vật ứng dụng, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
  5. Chaitanya, H., Nataraja, S. and Krishnappa, M. (2018), Review on Propagation Techniques of Jasmine (Jasminum sambac (L.)), Journal of Pharmacognosy Phytochemistry, 8(1), 593–596.
  6. Hoàng Minh Tấn, Vũ Quang Sáng và Nguyễn Kim Thành (2006), Giáo trình Sinh lí thực vật, Nxb. Đại Học Sư Phạm, Hà Nội.
  7. Aminah H., Dick J. M. and Grace J. (1997), Rooting of Shorea leprosula stem cuttings decreases with increasing leaf area. Forest Ecology and Management, 91(2), 247–254. https://doi.org/10.1016/S0378-1127(96)03857-1.
  8. Kumaresan, M., Kannan, M., Sankari, A. and Chandrasekhar, C. (2019), Effect of different type of stem cuttings and plant growth regulators on rooting of Jasminum multiflorum (Pink Kakada), International Journal of Chemical Studies, 7(3), 935–939.
  9. Sevik, H. and Guney, K. (2013), Effects of IAA, IBA, NAA, and GA3 on rooting and morphological features of Melissa officinalis L. stem cuttings, The Scientific World Journal, 909507. https://dx.doi.org/10.1155/2013/909507.
  10. Soltanbeigi A., Yildiz M., Sakartepe E. (2021), Effects of Various Nutrient Sources on Growth and Essential Oil Characteristics of Salvia Officinalis L. in Greenhouse, Alinteri Journal of Agriculture Sciences, 36,315–22.
  11. Kishore, G. R. (2016), Effect of type of cuttings and concentration of NAA on the rooting performance of Jasmine (Jasminum humile), HortFlora Res Spectrum, 5(1), 86–87.
  12. Trần Hữu Khánh Tân, Cao Ngọc Giang, Lê Đức Thanh, Nguyễn Minh Hùng, Ngô Thị Minh Huyền, Trần Minh, Ngọc và Trần Thị Liên (2016), Nghiên cứu nhân giống vô tính Thiên Niên Kiện (Homalomena pierreana Engl.) tại Phú Quốc, Kiên Giang, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 7(2).
  13. Mạc Văn Chăm, La Vĩnh Hải Hà và Giang Văn Thắng (2019), Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và vị trí lấy HOM đến khả năng giâm HOM thân tre Tầm vông (Thyrsostachys siamensis Gamble) Nam Bộ. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển, 18(2), 71–77.
  14. Châu Thị Thanh, Đỗ Thị Thu Ái và Huỳnh Kim Hiếu (2022), Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ hai chất điều hòa sinh trưởng (IBA và NAA) đến giâm hom chè Vằng (Jasminum subtriplinerve Blume) tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp, 6(3), 3230–3238. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v6n3y2022.916.
  15. Netam, N., Shukla, N., Sharma, G. and Sahu, J. K. (2018), Effect of Different IBA concentration on survivability and rooting of Jasmine (Jasminum sambac (L.) Aiton) stem cuttings, Journal of Pharmacognosy Phytochemistry, 7(1S), 614–617.
  16. Phan Văn Tịnh (2023), Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh thái học và kỹ thuật nhân giống loài Vằng sẻ (Jasminum subtriplinerve Blume) tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Lâm học, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.
  17. Bona, C. M. d. và Biasi L. A. (2010), Influence of leaf retention on cutting propagation of Lavandula dentata L., Journal of Revista Ceres, 57, 526–529.
  18. Deron, C., Jonathan, S., Mike, D. và Youbin, Z. (2018), Vegetative propagation of cannabis by stem cuttings: effects of leaf number, cutting position, rooting hormone, and leaf tip removal, Canadian Journal of Plant Science, 98(5), 1126–1132. https://dx.doi.org/10.1139/cjps-2018-0038.
  19. Ky-Dembele, C., Tigabu, M., Bayala, J., Savadogo, P., Boussim, I. và Oden, P. (2011), Clonal Propagation of Khaya senegalensis: The Effects of Stem Length, Leaf Area, Auxins, Smoke Solution, and Stockplant Age, International Journal of Forestry Research, 2011. https://doi.org/10.1155/2011/281269.