Tóm tắt
Nghiên cứu sử dụng năm dòng lúa gạo màu và giống gạo trắng ANS1 làm đối chứng nhằm đánh giá các đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các dòng mới chọn tạo. Thí nghiệm thực hiện trong vụ Đông Xuân 2023-2024, tại xã Ân Tín, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba lần nhắc lại. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá được thực hiện theo TCVN 13381-1:2023 bao gồm các đặc điểm về sinh trưởng phát triển, hình thái, sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng gạo. Các dòng, giống lúa thí nghiệm có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngày ngắn (104-108 ngày); Chiều cao cây dao động từ 96,1 đến 109,3 cm; Đa số nhiễm nhẹ các đối tượng sâu, bệnh hại (0-1 điểm). Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã tuyển chọn được hai dòng là BĐ.1 và BĐ.4 có năng suất và chất lượng vượt trội so với đối chứng ANS1, trong đó năng suất thực thu lần lượt là 70,28 tạ/ha và 68,43 tạ/ha; Hàm lượng protein lần lượt là 7,96% và 7,88%; Hàm lượng anthocyanin lần lượt là 24,14 mg/100g và 34,29 mg/100g. Thí nghiệm tiếp tục được thực hiện trong vụ Hè Thu để đánh giá thêm về khả năng thích ứng của các dòng/giống lúa gạo màu mới trong điều kiện canh tác tại địa phương.
Tài liệu tham khảo
- Ahuja, U., Ahuja, S. C., Chaudhary, N., Thakrar, R. (2007), Red Rices: Past, Present and Future, Asian Agril. History, 11(4), 291–304.
- Hu, C., Zawistowski, J., Ling, W., Kitts, D. D. (2003), Black rice (Oryza sativa L. indica) pigmented fraction suppresses both reactive oxygen species and nitric oxide in chemical and biological model systems, Journal of Agriculture and Food Chemistry, 51, 5271–5277.
- Bett-Garber, K. L., Lea, J. M., McClung, A. M., and Chen, M. H. (2013), Correlation of sensory, cooking, physical, and chemical properties of whole grain rice with diverse bran color, Cereal Che., 90, 521–528.
- Krishna Veni B. (2019), Nutrition profiles of different colored rice: A review, Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry, 8(2S), 303–305.
- Lương Thị Kim Loan, Phạm Hùng Cương, Đới Hồng Hạnh, Vũ Thị Thu Hiền, Nguyễn Hữu Thọ (2022), Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số mẫu giống lúa màu tại Đà Bắc, Hòa Bình, TNU Journal of Science and Technology, 227(10), 252–258.
- Tổng Cục Thống Kê (2024), https://www.gso.gov.vn/nong-lam-nghiep-va-thuy-san/
- Yodmanee, S., Karrila, T. T. and Pakdeechanuan, P. (2011), Physical, chemical and antioxidant properties of pigmented rice grown in Southern Thailand, International Food Research Journal, 18(3), 901–906.
- Ndiwa, A. S. S., Mau, Y. S. (2019), Yield and yield component performances of local pigmented upland rice cultivars from East Nusa Tenggara, Indonesia in three locations, Trop. Drylands, 3, 49–55.
- Rysbekova, A. B., Kazkeyev, D. T., Usenbekov, B. N., Mukhina, Zh. M., Zhanbyrbaev, E. A., Sartbaeva, I. A., Zhambakin, K. Zh., Berkimbay, Kh. A., Batayeva, D. S. (2017), Prebreeding selection of rice with colored pericarp based on genotyping Rc and Pb genes, Russian Journal of Genetics, 53(1), 49–58.
- Bộ Khoa học và Công nghệ (2023), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13381-1:2023 về Giống cây trồng nông nghiệp - Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng, Phần 1: Giống lúa.
- Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7983:2015 về Gạo - Tỉ lệ thu hồi tiềm năng từ thóc và gạo lật.
- Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8125:2015 (ISO 20483:2013) về Ngũ cốc và đậu đỗ - Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô - phương pháp Kjeldahl.
- Giusti, M. M., Rodriguez-Saona, Wrolstad, R. E. (1999), Molar absorptivity and color characteristics of acylated and non-acylated pelargonidin-based anthocyanins, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 47(11), 4631–4637.
- Nguyễn Thị Hoa, Phạm Hùng Cương, Trần Văn Quang, Hoàng Thị Nga (2022), Kết quả đánh giá một số dòng/giống lúa gạo màu tại tỉnh Nam Định, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 3(136), 16–24.
- Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa, Nxb. Đại học Quốc Gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Zhong, X., Liang, K., Peng, B., Tian, K., Li, X., Huang, N., Liu, Y., & Pan, J. (2020), Basal internode elongation of rice as affected by light intensity and leaf area, The Crop Journal, 8, 62–70.
- Lê Thu Thủy, Lê Xuân Thái, Nguyễn Hoàng Khải và Nguyễn Thành Trực (2005), Chọn tạo giống lúa chất lượng cao và các yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất gạo, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học, trường Đại học Cần Thơ, 4, 36–45.
- Phạm Văn Thi, Nguyễn Văn Hòa (2013), Hiện trạng và định hướng phát triển lúa, gạo chất lượng cao tại Duyên hải miền Trung, Diễn đàn Khuyến nông Nông nghiệp, chuyên đề Phát triển lúa chất lượng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- IRRI (2014), Standard evaluation system for rice (SES), 5th edition, Los Banos, Philippines. International Rice Research Institute.
- Nguyễn Hòa Hân, Hồ Huy Cường, Hồ Sĩ Công, Phạm Văn Nhân, Tạ Thị Huy Phú, Nguyễn Xuân Thủy Quỳnh, Phan Thị Phương Nhi (2023), Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của một số dòng lúa gạo màu mới chọn tạo tải tỉnh Bình Định, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 461, Kỳ 2, tháng 7, 3–11.