Tóm tắt
Trong những năm gần đây, nấm được quan tâm đến như một loài thực phẩm chức năng chăm sóc sức khỏe con người, Đông trùng hạ thảo là một trong số đó. Ngoài ra, Đông trùng hạ thảo còn được các nhà nghiên cứu y học chú ý vì sự đa dạng về các hợp chất sinh học. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) được nuôi cấy nhân tạo tại thành phố Huế cho thấy hình thái ngoài của Đông trùng có màu cam đậm hoặc vàng sẫm ở ngọn, nhạt dần về phía gốc, chiều cao từ 5 cm đến 7 cm, đầu nấm có màu sẫm hơn, có dạng hình chuỳ. Bằng phương pháp nhuộm lugol thấy được đặc điểm mô của Đông trùng hạ thảo có nhiều hạt tinh thể dày đặc, bề mặt có nhiều vân nhăn dọc theo chiều dài, bên trong có các lỗ khí nhỏ. Thành phần hoá sinh trong nấm Đông trùng hạ thảo đạt được các giá trị: độ ẩm đạt 82,22 ± 0,55%; hàm lượng đường khử đạt 13,79 ± 0,35%; hàm lượng vitamin C đạt 0,83 10-3 ± 0,03 10-3%; hoạt độ enzyme catalase 0,62 ± 0,15 U/mg protein; hàm lượng lipid đạt 7,00 ± 1,23%, điều đó chứng tỏ rằng Đông trùng hạ thảo có giá trị dược liệu khá cao.
Tài liệu tham khảo
- McKenna, D. J., Jones, K., & Hughes, K. (2002), Botanical medicines: The desk reference for major herbal supplements (2nd ed.), New York, NY: Haworth Press.
- Das, S. K., Masuda, M., & Mikio, S. (2010), Medicinal uses of the mushroom Cordyceps militaris: Current state and prospects, Fitoterapia, 81(8), 961–968.
- Li, C. R., Nam, S. H., & Geng, D. G. (2006), Artificial culture of seventeen Cordyceps spp., Mycosystema, 25(6), 639–645.
- Lê Thị Mùi, (2009), Kiểm nghiệm và phân tích thực phẩm, Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
- John, H., Matt, C., Aloha, M Inc., SantaCruz., California, USA (2005), Cordyceps, Wasser SP Institute of Evolution, University of Haifa, Mt, Carmel, Haifa, Israel.
- Hoàng Quốc Bảo, (2018), Điều tra thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên và nghiên cứu nuôi trồng loài Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
- Hoàng Tiến Công, (2010), Nghiên cứu thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
- Mai Hải Châu và Đặng Thị Ngọc (2022), Xác định môi trường nhân giống và nuôi tạo quả thể nấm Đông trùng hạ thảo (Cordycep militaris) theo hướng hữu cơ, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, 2, 3–13.
- Nguyễn Thị Bích Hằng, Triệu Thy Hoà, Đoạn Chí Cường (2023), Đặc điểm của nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) nuôi trồng trên cơ chất bã đậu nành, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 21(1), 38–42.
- Mai Thị Đàm Linh, Đỗ Thị Quỳnh, Phạm Thanh Hiền, Nguyễn Thị Thanh Mai, Trần Văn Tuấn (2021), Nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp lipid của hai chủng nấm men Rhodosporidium toruloides VTCC 20689 và VTCC 20765, Bản B của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 63(11), 48–52.
- Phull, A. R., Ahmed, M., & Park, H. J. (2022), Cordyceps militaris as a bio functional food source: pharmacological potential, anti-inflammatory actions and related molecular mechanisms, Microorganisms, 10(2), 405.
- Nguyễn Thị Thanh Mai, Trần Bảo Trâm, Trương Thị Chiên, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Phương Trang, Mai Thị Đàm Linh (2017), Đặc điểm sinh học, giá trị dược liệu và các phương pháp nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris, Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Jędrejko, K. J., Lazur, J., & Muszyńska, B. (2021), Cordyceps militaris: An overview of its chemical constituents in relation to biological activity, Foods, 10(11), 2634.
- Chan, J. S. L., Barseghyan, G. S., Asatiani, M. D., & Wasser, S. P. (2015), Chemical composition and medicinal value of fruiting bodies and submerged cultured mycelia of caterpillar medicinal fungus Cordyceps militaris CBS-132098 (Ascomycetes), International journal of medicinal mushrooms, 17(7), 649–59.
- Byung-Tae, P., Kwang-Heum, N., Eui-Cha, J., Jae-Wan, P., Ha-Hyung, K. (2009), Antiíungal and Anticancer Activities of a Protein from the Mushroom Cordyceps militaris, Korean Journal of Physiol Pharmacology, 13, 49–54.
- Fengyao, W., Hui, Y., Xiaoning, M., Junqing, J., Guozheng, Z., Xijie, G., Zhongzheng, G., (2011), Structural characterization and antioxidant activity of purified polysaccharide from cultured Cordyceps militaris, African Journal of Microbiology Research, 5(18), 2743–2751.
- Li, C., Li, Z., Fan, M., Cheng, W., Long, Y., Ding, T., & Ming, L. (2006), The composition of Hirsutella sinensis, anamorph of Cordyceps sinensis, Journal of Food Composition and Analysis, 19(8), 800–805.
- Zhang, D., Tang, Q., He, X., Wang, Y., Zhu, G., & Yu, L. (2023), Antimicrobial, antioxidant, anti-inflammatory, and cytotoxic activities of Cordyceps militaris spent substrate, Plos one, 18(9), e0291363.
- Wang, Z. S., Gu, Y. X., & Yuan, Q. S. (2006), Effect of nutrition factors on the synthesis of superoxide dismutase, catalase, and membrane lipid peroxide levels in Cordyceps militaris mycelium, Current microbiology, 25, 74–97.