Tóm tắt
Tóm tắt: Triết học hiện sinh là tổ hợp của những thái độ triết học. Cô đơn là một thái độ trong tổ hợp đó, thể hiện khía cạnh của hiện hữu, của dấn thân. Qua cô đơn, ít nhiều ta có cái nhìn về các quan hệ nhân sinh ở phương Tây và từ đó có thể tìm ra những gợi ý để có thể hiểu sâu hơn văn hoá, con người trong xã hội phát triển.
Từ khóa: thuyết hiện sinh, cô đơn, ý nghĩa nhân sinh
Tài liệu tham khảo
- Nguyễn Tiến Dũng (2019), Thuyết hiện sinh và sự ảnh hưởng của nó ở Việt Nam. Thông Tin Khoa Học Xã Hội, số 8.
- Nguyễn Tiến Dũng (2015), Lịch sử triết học phương Tây. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
- Lê Thành Trị (1974), Hiện tượng luận về hiện sinh: Trung tâm Học liệu, Sài gòn.
- Nguyen Tien Dung & Pham Thi Thuy Suong (2019), Atitude of existentialism about “Existential Dying” and its humanistic meaning, Hue University Journal of Science: Social Science and Humanities, 128(6B):97–102.
- Samuel, E. S. (2004), Triết học và các luận đề triết học. Nxb. Lao Động, Hà Nội.
- Sartre, J-.P. (2018), Thuyết hiện sinh là một thuyết nhân bản. Nxb. Tri thúc, Hà Nội.
- Nietzsche, F. (1999), Zarathustra đã nói như thế. Nxb. Văn Học, Hà Nội.
- Kishlansky, M., Geary, P. & O' Brien, P. (2004), Nền tảng văn minh phương Tây. Nxb. Văn Hoá – Thông tin, Hà Nội.
- Auster, P. (2013), Khởi sinh của cô độc. Nxb. Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
- Feldman, R. S. (2003), Những điều trọng yếu trong tâm lý học. Nxb. Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
- Phan Thi Dac (1966), Situation de la personne au Vietnam. Paris: Centre nationalde la recherche scientifique. Centre d'etudes sociologiques Publications.
- Cacioppo, J. T., William, P. (2009), Loneliness: Human Nature and the Need for Social Connection. New York, N.Y: W.W. Norton & Company.
- Carter, M. A. (2000), Abiding Loneliness: An Existential Perspective on Loneliness. Second Opinion.
- Olds, J. & Schwartz, R. S. (2009), The lonely American: Drifting apart in the 21st century. Boston, MA: Beacon Pres.