Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng tác phẩm báo chí sáng tạo trên báo điện tử Việt Nam của công chúng tại khu vực Trung Trung Bộ bằng lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis và cộng sự (1989) và lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ mở rộng (UTAUT2) của Venkatesh và cộng sự (2012). Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 401 độc giả tại khu vực Trung Trung Bộ. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp kiểm định như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 07 nhân tố tác động đến hành vi sử dụng tác phẩm báo chí sáng tạo trên báo điện tử của công chúng khu vực Trung Trung Bộ gồm: (i) Tính dễ sử dụng, (ii) Hữu ích mong đợi, (iii) Ảnh hưởng xã hội (iv) Động cơ hưởng thụ, (v) Giá trị giá cả, (vi)Điều kiện thuận lợi và (vii) Thói quen.
Tài liệu tham khảo
- Barnlund, Dean C. (2013), "A Transactional Model of Communication". In Akin, Johnnye; Goldberg, Alvin; Myers, Gail; Stewart, Joseph (eds.), Language Behavior, De Gruyter Mouton. pp. 43–61. doi:10.1515/9783110878752.43. ISBN 9783110878752.
- Brown, S. A. & Venkatesh, V. (2005), Model of adoption of technology in the house hold: a base line model test and extension incorporating house hold life cycle. MIS Quarterly, 29(4), 399-426.
- Phạm Đức Chính, Võ Văn Hoan (2017), Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng báo điện tử: nghiên cứu trường hợp “tuổi trẻ online”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 92.
- Fishbein, M& Ajzen, I. (1975), Belief attitude, intention and behavior: An introduction to the theory and research, Addison- Wesley, 11 - 18.
- F. D. Davis, R. P. Bagozzi, and P. R. Warshaw, “User acceptance of computer technology: A comparison of two theoretical models,” Management Science, vol. 35, no. 8, pp. 982-1003, 1989, doi: 10.1287/mnsc.35.8.982.
- V. Venkatesh and F. D. Davis, “A theoretical extension of the technology acceptance model: Four longitudinal field studies,” Management Science, vol. 46, no. 2, pp. 186-204, 2000, doi: 10.1287/mnsc.46.2.186.11926.
- Dwyer, Judith (15 October 2012), Communication for Business and the Professions: Strategie s and Skills, Pearson Higher Education AU. p. 12. ISBN 9781442550551.
- Frank Dance (1967), Human Communication Theory, New York.
- Nguyễn Thị Trường Giang (2014), Báo mạng điện tử-Đặc trưng và phong cách sáng tạo, Nxb Chính trị Quốc gia- Sự thật, Hà Nội.
- Hoà Giang (2024), Báo chí đa phương tiện và báo chí sáng tạo: Mở ra không gian sáng tạo không giới hạn cho người làm báo, Báo Nhân Dân. https://www.congluan.vn/bao-chi-da-phuong-tien-va-bao-chi-sang-tao-mo-ra-khong-gian-sang-tao-khong-gioi-han-cho-nguoi-lam-bao-post320642.html
- Lê Thu Hà (2023), “Nhận diện công chúng báo chí – truyền thông trong bối cảnh phát triển xã hội thông tin”, Tạp chí Người làm báo online. https://nguoilambao.vn/nhan-dien-cong-chung-bao-chi-%E2%80%93-truyen-thong-trong-boi-canh-phat-trien-xa-hoi-thong-tin
- Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998), Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
- Nguyễn Nam Hải (2021), “Ý định chấp nhận và sử dụng dịch vụ công nghệ tài chính của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/y-dinh-chap-nhan-va-su-dung-dich-vu-cong-nghe-tai-chinh-cua-khach-hang-tai-thanh-pho-ho-chi-minh-d21348.html
- Phan Quốc Hải (2023), “Tác phẩm báo chí sáng tạo trên báo điện tử Việt Nam: định hình cách tiếp nhận thông tin mới cho công chúng”, Tạp chí Người làm báo, số 3/2023, tr51-54.
- Phan Quốc Hải (2014), “Xây dựng các sản phẩm truyền hình cho nhóm công chúng chuyên biệt khu vực Trung Trung Bộ” Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Khoa học Huế, tập 1, số 2 (2014).
- Phúc Hằng (2024), “Báo chí chất lượng cao trong bối cảnh chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu mới”, báo Vietnamplus, https://www.vietnamplus.vn/bao-chi-chat-luong-cao-trong-boi-canh-chuyen-doi-so-dap-ung-yeu-cau-moi-post994938.vnp
- K. Mathieson (1991), “Predicting user intentions: Comparing the technology acceptance model with the theory of planned behavior,” Information Systems Research, vol. 2, no. 3, pp. 173-191, 1991, doi: 10.1287/isre.2.3.173.
- Hà Ngọc Thắng (2016), “So sánh mô hình chấp nhận công nghệ và lý thuyết hành vi có hoạch định trong nghiên cứu ý định mua trực tuyến của người tiêu dùng”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 227(II) tháng 5/2016, tr 59.
- Trịnh Hồng Linh và…(2023), “Đánh giá mức độ chấp nhận sử dụng công nghệ trong giáo dục: Những mô hình tiêu biểu”, Journal of Science and Technology, Đại học Ngoại ngữ, 229(04): 117 – 123. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.8427.
- V. Venkatesh J. Y. L. Thong, and X. Xu, “Consumer acceptance and use of information technology: Extending the unified theory of acceptance and use of Technology,” MIS Quarterly, vol. 36, no. 1, pp. 157-178, 2012, doi: 10.2307/41410412.
- Venkatesh M. & Davis, F.D. (2003), “User acceptance of information technology: toward a unified view”, MIS Quarterly, 425-478.