ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH CHUNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG CHÍNH THÀNH PHỐ HUẾ ĐẾN NĂM 2030

Abstract

Hiện nay, hệ thống đường đô thị thành phố Huế phần lớn được thiết kế có bề rộng mặt đường hẹp, chủ yếu là 02 làn xe dẫn đến chưa đáp ứng khả năng thông hành và có nguy cơ xảy ra tắc nghẽn giao thông trong tương lai. Việc mở rộng hạ tầng giao thông trong khu vực trung tâm thành phố lại gặp rất nhiều khó khăn do vướng mắc công tác giải phóng mặt bằng và đặc biệt là các công trình di tích, văn hóa lịch sử. Kết quả tính toán về lưu lượng xe năm tương lai (năm 2030) cho thấy, hai tuyến trục chính hiện nay là quốc lộ 1A và quốc lộ 49A đoạn qua trung tâm thành phố sẽ không đảm bảo lưu lượng xe từ 66.026 chuyến/ngày đến 299.118 chuyến/ngày. Các chỉ tiêu về tỷ lệ diện tích đất giao thông thành phố Huế là 16,50%; mật độ đường trục chính đô thị là 0,42 km/km2; mật độ đường cấp khu vực là 5,40 km/km2, đều không đạt so với yêu cầu trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng [6]. Để đảm bảo vấn đề lưu thông tương lai, định hướng thành phố Huế cần quy hoạch thêm hệ thống trục chính phụ trợ và hệ thống các đường vành đai bao quanh thành phố có xét đến việc mở rộng đô thị tương lai.
https://doi.org/10.26459/hueuni-jtt.v126i2.4022

References

  1. Bộ Khoa học công nghệ(2007). Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế TCXDVN 104:2007. Hà Nội.
  2. Cục thống kê Thừa Thiên Huế (2015). Niên giám thống kê 2014. Thừa Thiên Huế.
  3. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2014). Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Koica).Thừa Thiên Huế.
  4. Nguyễn Xuân Trục(1997).Quy hoạch giao thông vận tải và thiết kế đường đô thị.Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội.
  5. Nguyễn Xuân Trục(1998).Quy hoạch mạng lưới đường và luận chứng hiệu quả kinh tế.Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội.
  6. Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn (2008).Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD. Bộ Xây dựng. Hà Nội.