UYỂN NGỮ VỚI TỪ NGỮ CHỈ “BỆNH TẬT - KHUYẾT TẬT” TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

Từ khóa

Uyển ngữ chỉ “bệnh tật và khuyết tật”, cơ chế cấu tạo, chức năng ngữ nghĩa, ngữ cảnh văn hóa, đối chiếu

Tóm tắt

Uyển ngữ mang ý nghĩa chỉ “bệnh tật và khuyết tật” (BTKT) là một trong những nhóm uyển ngữ đặc thù, sử dụng từ ngữ lịch sự, uyển chuyển để đạt được hiệu quả giao tiếp. Thông qua phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu và đối chiếu, bài báo nghiên cứu nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa uyển ngữ BTKT trong tiếng  Hán và tiếng Việt trên các mặt cụ thể như: cơ chế cấu tạo, chức năng ngữ nghĩa và ngữ cảnh văn hóa. Từ đó giúp người học sử dụng đúng uyển ngữ BTKT và hiểu sâu sắc hơn về uyển ngữ chỉ bệnh tật và khuyết tật, từ đó hiểu sâu sắc hơn tư duy và văn hóa hai của dân tộc.

Từ khóa: Uyển ngữ chỉ “bệnh tật và khuyết tật”, cơ chế cấu tạo, chức năng ngữ nghĩa, ngữ cảnh văn hóa, đối chiếu

https://doi.org/10.26459/hueunijssh.v134i6D.7657

Tài liệu tham khảo

  1. Dorland và cộng sự (2012) “Từ điển y học Dorland Anh-Việt” (phiên bản thứ 30), Nhà xuất bản Y học.
  2. Kleinman, Arthur (1980) Patients and Healers in the Context of Culture. Berkeley: University of California Press.
  3. Vũ Đức Âu Vĩnh Hiền, N.D. (2010), Sách “Sống khỏe hạnh phúc, dưỡng sinh quan hiện đại ", Nhà xuất bản Volamdao Federation, Incorporated.
  4. Hoàng Phê (2011), “Từ điển tiếng Việt”, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội
  5. NHỮNG QUY TẮC TIÊU CHUẨN VỀ BÌNH ĐẲNG CƠ HỘI CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT, 1993 (Được thông qua tại Nghị quyết số 48/96 ngày 20/12/1993 của Liên Hợp Quốc).
  6. Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12
  7. 王自勇(2006),实用医药基础.浙江大学出版社。
  8. 金观涛、凌锋、鲍遇海、金观源(2017),《系统医学原理》中国科学技术出版社。
  9. 《现代汉语词典》(2016),商务印书馆,第124页
  10. 《中华人民共和国残疾人保障法》(2008)